Đối với mỗi sinh viên, được làm khoá luận tốt nghiệp là cả một sự nỗ lực và
phấn đấu không ngừng. Đó cũng là một vinh hạnh và tự hào. Suốt bốn năm học đại
học, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia đình, thầy cô
và bạn bè. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, trước hết em xin gửi lời biết ơn
chân thành tới bà ngoại, mẹ, và những ngườithân trong gia đình, những người đã sinh
ra, nuôi dưỡng và dạy bảo em lớn khôn, nếu không có mẹ chắc em sẽ không được học
hành đầy đủ, đến nơi đến chốn.
24 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Du lịch văn miếu Quốc tử giám Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
DU LỊCH
VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM HÀ NỘI
GVHD : Th.S HỒ VĂN TƯỜNG
SVTH : ĐỖ HIỀN HÒA
LỚP : 04DLHD
MSSV : 100400218
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2008
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 5
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Đóng góp của khoá luận ............................................................................. 7
CHƯƠNG I: Sơ lược về du lịch và Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội
A. Lý luận
1. Các khái niệm cơ bản về du lịch ...................................................... 8
2. Các khái niệm về khách du lịch...................................................... 10
3. Các khái niệm cơ bản khác ............................................................ 12
B. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Văn Miếu – Quốc Tử Giám
1. Định nghĩa Văn Miếu .................................................................... 12
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội
...................................................................................................... 12
CHƯƠNG II: Mô tả Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội
2.1. Kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám. .................................................... 21
2.1.1. Khu ngoại vi ................................................................................... 21
2.1.2. Khu nội tự....................................................................................... 22
a) Văn Miếu môn và khu vực thứ nhất ............................................... 23
b) Đại Trung môn và khu vực thứ hai................................................. 24
c) Khuê Văn các và khu vực thứ ba.................................................... 25
d) Đại Thành môn và khu vực thứ tư.................................................. 38
e) Cổng Thái Học và khu vực thứ năm............................................... 45
2.2. Giá trị Văn Miếu – Quốc Tử Giám
3
2.2.1. Giá trị về kiến trúc, trang trí ............................................................ 60
2.2.2. Giá trị học thuật .............................................................................. 62
a) Giáo dục Nho học .......................................................................... 62
b) Chế độ khoa cử ở Việt Nam thời phong kiến ................................. 65
CHƯƠNG III: Phát huy giá trị của khu di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám đối với
hoạt động du lịch
A. Thực trạng của Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội
1. Triển vọng phát triển của Văn Miếu – Quốc Tử Giám ................... 78
2. Hạn chế của Văn Miếu – Quốc Tử Giám ....................................... 83
B. Giải pháp đề xuất...................................................................................... 86
KẾT LUẬN......................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96
PHỤ LỤC
1. Hình ảnh................................................................................................... 98
2. Sơ đồ bia Tiến sĩ..................................................................................... 132
3. Số liệu thống kê...................................................................................... 134
4. Biểu đồ ................................................................................................... 138
5. Phiếu thăm dò ý kiến du khách ............................................................... 141
4
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, được làm khoá luận tốt nghiệp là cả một sự nỗ lực và
phấn đấu không ngừng. Đó cũng là một vinh hạnh và tự hào. Suốt bốn năm học đại
học, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia đình, thầy cô
và bạn bè. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, trước hết em xin gửi lời biết ơn
chân thành tới bà ngoại, mẹ, và những người thân trong gia đình, những người đã sinh
ra, nuôi dưỡng và dạy bảo em lớn khôn, nếu không có mẹ chắc em sẽ không được học
hành đầy đủ, đến nơi đến chốn.
Vẫn biết cuộc sống của sinh viên là khó khăn, nhưng đối với những sinh viên
xa nhà như em càng khó khăn hơn nhiều. Nếu không có sự giúp đỡ, sẻ chia của bạn
bè, có lẽ em cũng khó có thể đạt được kết quả học tập như ngày hôm nay.
Em cũng xin gửi lời tri ân tới quý thầy cô đã giúp đỡ, khích lệ và động viên em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Để hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn của Thạc sỹ
Hồ Văn Tường. Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, sửa chữa cho em từng câu từng
chữ. Nếu không có thầy, không có những bài giảng của môn “Hệ thống di tích lịch sử
văn hoá và danh lam Việt Nam” có lẽ em cũng chưa tìm được đề tài tốt nghiệp cho
mình. Em xin cảm ơn thầy, tất cả những gì thầy chỉ dạy em sẽ không bao giờ quên.
Một lần nữa, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và quý thầy cô, cảm ơn
bạn bè, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua.
5
LỜI NÓI ĐẦU
Thủ đô Hà Nội với bốn nghìn năm lịch sử là nơi còn lưu giữ nhiều kiến trúc lâu
đời, trở thành các điểm du lịch hấp dẫn. Đó chính là thế mạnh của du lịch Hà Nội nói
riêng và du lịch các tỉnh thành phía Bắc nói chung.
Hà Nội bây giờ thay đổi nhiều, cuộc sống bộn bề hối hả. Nhưng ở đâu đó vẫn
nhận thấy nét duyên dáng, thâm sâu của đô thành cổ kính. “Gió đưa cành trúc la đà.
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương”. Đâu đó tiếng rao hàng rong, tiếng leng
keng của những chiếc xe bán đồ ăn vặt, những âm thanh vốn quen thuộc với người Hà
Nội.
Hà Nội đang chuyển mình cùng đất nước, trong quá trình hội nhập Hà Nội vừa
gìn giữ nét tinh hoa văn hoá truyền thống đồng thời sẽ tiếp thu những tinh hoa của các
dân tộc trên thế giới để Hà Nội đẹp hơn trong mắt bạn bè.
Năm 2010 là thời điểm Hà Nội sẽ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội,
một sự kiện lớn không chỉ của Thủ đô mà còn của cả nước.
Để chuẩn bị cho sự kiện trọng đại này, Hà Nội với sự hỗ trợ của Trung ương đã
xây dựng một chương trình phát triển tổng thể trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn
hoá xã hội, hướng tới mục tiêu là xây dựng Thủ đô trở thành một thành phố vừa hiện
đại, vừa giữ được bản sắc văn hoá riêng. Và chắc chắn rằng, Hà Nội đã, đang và vẫn
sẽ là một trung tâm du lịch lớn thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Trong đó, có
thể nói rằng Văn Miếu – Quốc Tử Giám, một công trình kiến trúc được xây dựng từ
đầu thời nhà Lý trong thế kỷ XI, là một trong những điểm nhấn quan trọng của du lịch
Hà Nộ
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một di tích lịch sử mang ý nghĩa biểu trưng cho
tiến trình văn hoá Việt Nam, là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, là một bằng
chứng của sự đóng góp vào nền văn minh Nho giáo của khu vực và nền văn hoá mang
ý nghĩa nhân văn của toàn thế giới.
Khuê Văn Các nằm trong khu di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám đã được Ủy
Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội chọn làm biểu tượng của thành phố.
Tóm lại, Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một điểm du lịch hấp dẫn mà du khách
không thể bỏ qua khi đến Hà Nội. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài: “Du lịch Văn
Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề
a) Trước năm 1975
Thời gian trước năm 1975, có rất nhiều tác phẩm viết về Văn Miếu – Quốc Tử
Giám như: Việt sử thông giám cương mục (Nhà xuất bản Văn Sử Địa, Hà Nội, 1957,
tập III, trang 311); Đại Việt sử ký toàn thư (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội,
1972, tập II, trang 234)…
b) Sau năm 1975
Từ sau năm 1975 cho đến nay, cũng có rất nhiều tác phẩm viết về Văn Miếu –
Quốc Tử Giám như: Cổ tích và thắng cảnh Hà Nội (Doãn Kế Thiện, Nhà xuất bản Hà
Nội, 1999, trang 138 – 157); Văn Miếu – Quốc Tử Giám Thăng Long – Hà Nội
(Nguyễn Quang Lộc, Phạm Thuý Hằng, Hà Nội, 2008)…
Nhưng tất cả những cuốn sách đó hầu như chỉ viết về những giá trị văn hoá và
kiến trúc của Văn Miếu – Quốc Tử Giám chứ chưa đề cập tới giá trị của nó đối với
hoạt động du lịch. Trên cơ sở dựa trên những tài liệu đã có, trong đề tài này em xin
mạnh dạn tìm ra những chi tiết đặc sắc, tiêu biểu của Văn Miếu – Quốc Tử Giám để
thu hút khách du lịch tới đây, đóng góp phần nào vào việc phát triển du lịch của thủ
đô Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
7
Do giới hạn về kiến thức cũng như thời gian không cho phép nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu những giá trị của Văn Miếu – Quốc Tử Giám có thể khai thác đối
với hoạt động du lịch mà thôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp tham khảo tài liệu
– Phương pháp bản đồ
– Phương pháp thống kê – phân tích
– Phương pháp khảo sát thực địa
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp chuyên gia
– Phương pháp SWOT
– Phương pháp toán và tin học
5. Đóng góp của khoá luận
Em hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của em trong khoá luận này trước hết
sẽ làm phong phú thêm kiến thức thuyết minh hướng dẫn du lịch về Văn Miếu – Quốc
Tử Giám, và sau đó là góp phần giúp Ban quản lý khu di tích Văn Miếu – Quốc Tử
Giám Hà Nội phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những hạn chế để thu
hút ngày càng nhiều hơn nữa du khách tới tham quan.
KHÓA LUẬN
CHƯƠNG I: Sơ lược về du lịch và Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội
A. Lý luận
1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
– Năm 1963, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về Du lịch và Lữ hành quốc tế
tổ chức tại Roma (Ý) đã đưa ra một định nghĩa về du lịch như sau: du lịch là tổng hợp
8
các mối quan hệ hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên hay ngoài
nước họ với mục đích hoà bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
[Đỗ Quốc Thông, 2005]
– Du lịch là quy định của một chuyến đi từ lúc dự trù, di chuyển đến một
nơi lưu trú tạm thời, không phải để kiếm sống với mục đích thoả mãn những nhu cầu
đa dạng đến lúc trở về và hồi tưởng. [Đỗ Quốc Thông, 2005]
– Trong Luật Du lịch Việt Nam, chương I, điều 4 có định nghĩa: Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng
thời gian nhất định.
2. Các khái niệm về khách du lịch
– Khách thăm viếng (Visitor): Trong Hội nghị Liên Hợp Quốc về Du
lịch năm 1963 tại Roma có định nghĩa: Khách thăm viếng là bất kỳ người nào đến
thăm một quốc gia khác với quốc gia người đó đang sống với bất kỳ lý do nào khác
hơn là để làm việc hưởng lương tại quốc gia mà người đó đến thăm. [Đỗ Quốc
Thông, 2005]
– Khách du lịch (Tourist): là khách thăm viếng lưu trú tại một quốc gia
khác hoặc một nơi khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ lại qua đêm với
mục đích cuộc hành trình có thể xếp vào một trong những tên gọi sau: giải trí, tiêu
khiển, nhân ngày nghỉ lễ, thể thao, sức khoẻ, tôn giáo – tín ngưỡng, gia đình, bạn bè,
hội nghị…
– Khách tham quan (Excursionist): là hoạt động của khách du lịch
trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức
những giá trị của tài nguyên du lịch.
– Khách du lịch quốc tế (International Tourist): là những người nước
ngoài, người dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
9
– Khách tham quan quốc tế (International Excursionist): một người
đáp ứng được các tiêu chuẩn trên nhưng không ở qua đêm được gọi là khách tham
quan quốc tế.
– Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist): bất kỳ người nào cư ngụ tại
một quốc gia với bất kỳ quốc tịch gì (ví dụ: những chuyên gia, lãnh sự, văn phòng đại
diện… ) đi du lịch một nơi khác với chỗ thường trú của mình trong phạm vi một quốc
gia và trong thời gian 24 giờ hay qua đêm và vì bất kỳ lý do nào ngoài việc thực hiện
một hoạt động được trả công tại nơi đến thăm.
– Khách tham quan nội địa (Domestic Excursionist): một người đáp
ứng được các tiêu chuẩn trên nhưng không ở qua đêm được gọi là khách tham quan
nội địa.
3. Các khái niệm cơ bản khác
– Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử – văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch.
– Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn phục vụ nhu cầu
tham quan của khách du lịch.
– Sản phẩm du lịch: là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
B. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Văn Miếu- Quốc Tử
Giám
1. Định nghĩa Văn Miếu
Văn Miếu hay Văn Thánh Miếu là nơi thờ thánh của nghề văn, đó là Khổng Tử
(Khổng Thánh Tiên Sư, Đức Khổng Phu Tử, Vạn Thế Sư Biểu) cùng các bậc tiên
hiền, tiên nho. Riêng Văn Miếu Trấn Biên của tỉnh Đồng Nai mới khôi phục sau năm
1975, đối tượng thờ chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
10
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Văn Miếu – Quốc tử Giám Hà
Nội
Năm 1070, vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng Văn Miếu tại kinh đô Thăng
Long (Hà Nội ngày nay) để thờ đức Khổng Tử và cha mẹ của ông. Ngoài ra đây còn
là nơi Hoàng Thái tử đến học.
Năm 1075 triều đình mở khoa thi đầu tiên để chọn nhân tài. Đó là khoa thi
Minh kinh bác học mà người đỗ đầu là Lê Văn Thịnh. Khoa thi năm 1075 là khoa thi
đầu tiên của triều Lý và cũng là khoa thi đầu tiên của lịch sử khoa cử Việt Nam.
Năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho xây dựng Quốc Tử Giám – trường đại học
đầu tiên của Việt Nam bên cạnh Văn Miếu để dạy cho con trai của quan lại và Nho
sinh ưu tú.
Năm 1243 triều đình cho tu sửa Quốc Tử Giám. Tháng 6 năm 1253 vua Trần
Thái Tông xuống chiếu lập Quốc Học viện, tô tượng Chu Công, Khổng Tử, Á thánh.
Tháng 9 lại xuống chiếu vời nho sĩ trong nước đến Quốc Tử viện giảng Tứ Thư, lục
kinh và lấy Phạm Ứng Thần giữ chức Thượng thư kiêm chức Đề điệu Quốc Tử viện
để trông nom công việc học tập tại Quốc Tử Giám.
Năm 1414 Văn Miếu bắt đầu được lập ở các châu, huyện trong cả nước.
Năm 1484, Lê Thánh Tông có sáng kiến muốn khắc tên những người đỗ Tiến
sĩ vào bia đá dựng ở Văn Miếu để lưu danh, biểu dương nhân tài của đất nước.
Đầu đời Nguyễn, Gia Long lập Quốc Tử Giám ở Huế, nên trường Giám cũ ở
phía sau Văn Miếu này được lấy làm nhà Khải Thánh để thờ cha mẹ của Khổng Tử.
Năm 1865, Văn hồ đình được xây dựng.
Ngày 24 – 11 – 1906, Toàn quyền Đông Dương đã xếp hạng khu vực Văn
Miếu – Quốc Tử Giám là di tích lịch sử văn hoá.
Năm 1947, giặc Pháp đã nã đại bác vào khu vực này làm sập đổ nhà Khải
Thánh, chỉ còn trơ cái nền, hai cột đá và bốn nghiên đá. Năm 2000, thành phố Hà Nội
đã cho xây dựng trên nền cũ ba toà nhà theo kiến trúc cổ truyền, để làm nơi tưởng
niệm Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, Lê Thánh Tông và Chu Văn An, cũng như làm
nơi hội họp, gọi tên là Khu Thái Học.
11
Ngày 28 – 4 – 1962, Bộ Văn hoá đã công nhận xếp hạng đây là khu di tích lịch
sử cấp Nhà nước.
Ngày 25 – 4 – 1988, thành lập Trung tâm hoạt động văn hoá khoa học Văn
Miếu – Quốc Tử Giám.
Năm 1991: Tu bổ điện Đại Thành và cải tạo toàn bộ hệ thống thoát nước.
Năm 1992: Nạo vét bốn hồ nhỏ ở khu vực thứ nhất và thứ hai của Văn Miếu.
Năm 1993: Tu bổ thảm cỏ cây xanh, thay đất trồng lại cỏ, xây dựng nhà vệ
sinh, nhà kho ở sau dãy Hữu vu phía Tây.
Năm 1994: Xây dựng lại tám nhà che bia, sắp xếp bia Tiến sĩ.
Năm 1995: Lắp đặt hệ thống đèn neon chiếu sáng, tu bổ tường bao từ khu thứ
nhất đến khu thứ tư của Văn Miếu, tu sửa nhà Bái đường, cổng Đại Trung, cổng Đại
Thành, Khuê Văn Các, cổng Thái học, sơn son thếp vàng toàn bộ các cột, cổng, hoành
phi câu đối của khu di tích.
Ngày 13 – 7 – 1999, khởi công xây dựng khu Thái Học và ngày 8 – 10 – 2000
hoàn thành. Đây là công trình kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội.
12
CHƯƠNG II: Mô tả Văn Miếu – Quốc Tử Gim H Nội
2.1 Kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Văn Miếu – Quốc Tử Giám nằm ở phía Nam thành Thăng Long (nay là Hà
Nội) quay mặt về hướng Nam, có diện tích: 54.331m2 gồm: Hồ Văn, vườn Giám và
nội tự được bao quanh bằng tường gạch vồ.
Bia trước cổng lớn là tứ trụ. Hai bên có hai bia “Hạ mã” (xuống ngựa). Văn
Miếu môn là kiến trúc cổng Tam quan hai tầng, phía ngoài có đôi rồng đá cách điệu
thời Lê, bên trong có đôi rồng đá thời nhà Nguyễn.
Nội tự chia làm năm khu vực:
- Khu thứ nhất: Từ cổng Văn Miếu đến cổng Đại Trung. Cổng Đại Trung
ba gian lợp ngói. Hai bên là hai cổng nhỏ Thành Đức và Đạt Tài.
- Khu thứ hai: Nổi bật với Khuê Văn Các – một công trình kiến trúc độc
đáo xây dựng năm 1805, gồm hai tầng, tám mái, tầng dưới là bốn trụ
gạch, tầng trên là kiến trúc gỗ, bốn mặt đều có cửa sổ tròn với những
con tiện toả ra bốn phía tượng trưng cho hình ảnh sao Khuê toả sáng,
trên mái lợp ngói ống. Hai bên Khuê Văn Các là hai cổng Bí Văn và
Súc Văn. Ngày nay Khuê Văn Các được lấy làm biểu tượng của thủ đô
Hà Nội.
- Khu thứ ba: Là nơi lưu giữ 82 bia Tiến sĩ dựng từ năm 1484 – 1780 ghi
họ tên, quê quán của 1306 vị Tiến sĩ của 82 khoa thi, nằm đối xứng hai
bên giếng Thiên Quang. Tiếp đến là cổng Đại Thành mở sang khu thứ
tư. Hai bên có cổng nhỏ là Kim Thanh và Ngọc Chấn.
- Khu thứ tư: Chính giữa là sân Đại Bái, hai bên là hai dãy nhà, Tả vu và
Hữu vu, trước đây thờ bài vị của 72 học trò xuất sắc của Khổng Tử và
Tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An – Danh nhân văn hoá Việt Nam
nổi tiếng thời Trần. Bái đường là nơi hành lễ trong các kỳ tế tự, có
những bức hoành phi, câu đối ca ngợi Nho học và Khổng Tử. Đại Điện
thành gồm chín gian, phía trước là cửa bức bàn, là nơi thờ Khổng Tử và
13
Tứ phối (Nhan Hồi, Tư Tử, Tăng Sâm và Mạnh Tử) và bài vị của 10 vị
hiền triết.
- Khu thứ năm: Nhà Thái học vốn là Quốc Tử Giám xưa. Trường Đại học
quốc gia đầu tiên của Việt Nam gồm giảng đường, nhà tam xá cho học
sinh ở, thư viện, kho để đồ tế khí. Đầu thế kỷ XIX, triều Nguyễn định
đô ở Huế và cho xây dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám Huế, nơi đây trở
thành trường học của phủ Hoài Đức, sau xây điện Khải Thánh thờ cha
mẹ Khổng Tử. Năm 1946, khu này bị chiến tranh phá huỷ hoàn toàn.
Công trình nhà Thái học hoàn thành năm 2000 để chào mừng kỷ niệm
999 năm Thăng Long – Hà Nội. Đây là nơi tôn vinh truyền thống văn
hoá giáo dục của dân tộc, đặt tượng tưởng niệm ba vua Lý Thánh Tông,
Lý Nhân Tông, Lê Thánh Tông và Tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn
An là những danh nhân có công sáng lập Văn Miếu Quốc Tử Giám,
phát triển nền giáo dục Nho học Việt Nam.
Các công trình kiến trúc của Văn Miếu đều dùng gỗ lim, gạch đất nung, ngói
mũi hài được tu sửa qua các triều đại, mang phong cách đậm nét nghệ thuật của triều
Lê – Nguyễn ẩn hiện dưới những tán cây cổ thụ hàng trăm năm.
2.2 Giá trị Văn Miếu – Quốc Tử Giám
2.2.1 Giá trị về kiến trúc, trang trí
Kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một khu di tích đặc biệt của thủ đô Hà
Nội, được bao quanh bởi những viên gạch vồ cỡ lớn. Tổng thể công trình ẩn hiện dưới
những vòm cây cổ thụ toát lên một không khí thâm nghiêm cổ kính và rất đỗi huyền
bí. Mỗi một đơn nguyên kiến trúc, mỗi một họa tiết trang trí vừa toát lên vẻ đẹp thâm
trầm, lại vừa mang nhiều ý nghĩa cao xa! Mỗi công trình kiến trúc trong tổng thể kiến