Kinh tế vĩ mô - Bài 2: Đo lường GDP và Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP – Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước và trong một thời kỳ nhất định. Giá trị thị trường… Sử dụng tiền tệ (giá cả) để tính toán 1 gà trống + 1 vịt mái = 2 con ? 1 ngựa đực + 1 lừa cái = 2 con hay 3 con? 80.000VND*1 gà trống + 60.000VND*1 vịt mái = 140.000 (VND)

ppt49 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2431 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế vĩ mô - Bài 2: Đo lường GDP và Tăng trưởng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 22, tr.3 - 30, Nguyên lý Kinh tế học tập II, MankiwBài 2: Đo lường GDP và Tăng trưởng kinh tế*Mục tiêu của chươngXây dựng khái niệm GDPXây dựng biểu đồ vòng chu chuyển và phương pháp đo lường GDPXây dựng khái niệm GDP thực tế và tính toán tăng trưởng kinh tế Giải thích những hạn chế của chỉ tiêu GDP với vai trò là thước đo về mức sống*Tổng sản phẩm trong nước (GDP)Tổng sản phẩm trong nước (GDP – Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước và trong một thời kỳ nhất định.*Tổng sản phẩm trong nướcGiá trị thị trườngSử dụng tiền tệ (giá cả) để tính toán 1 gà trống + 1 vịt mái = 2 con ?1 ngựa đực + 1 lừa cái = 2 con hay 3 con? 80.000VND*1 gà trống + 60.000VND*1 vịt mái = 140.000 (VND)*Tổng sản phẩm trong nướcHàng hóa và dịch vụChỉ tính những sản phẩm được đem ra trao đổiKhông tính những sản phẩm tự cung tự cấp VD: nhà nuôi gà vịt rồi tự mổ ănCó một số sản phẩm không được đem ra trao đổi nhưng vấn được ước tính theo giá thị trường.VD: ở nhà riêng nhưng vẫn được tính là đang thuê nhà và trả tiền nhà cho chính bản thân.*Tổng sản phẩm trong nướcHàng hóa và dịch vụ Cuối cùngTính các sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.Không tính các sản phẩm trung gian được dùng làm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng một cách độc lậpMục đích là tránh việc tính trùng*Tổng sản phẩm trong nướcVD: công ty máy tính mua ổ cứng $100, mainboard $200, màn hình $150, phụ kiện khác $50 về lắp ráp và bán máy tính tới tay người tiêu dùng với giá $600.Sản phẩm trung gian là các bộ phận kể trên, sản phẩm cuối cùng là chiếc máy tính hoàn chỉnh tới tay người tiêu dùngChúng ta chỉ tính giá trị chiếc máy tính cuối cùng $600 và không cần phải tính lại các bộ phận một cách độc lập vào GDP.*Tổng sản phẩm trong nướcVD: một công ty lắp ráp ôtô mua dây chuyển lắp ráp từ công ty khác với giá 1 triệu USD và tuổi thọ dây chuyển là 10 năm.Năm 1: công ty mua các bộ phận ngoài với giá 1.5 triệu USD và lắp ráp ôtô hoàn chỉnh và bán cho người tiêu dùng với giá 2 triệu USD.*Tổng sản phẩm trong nướcGDP = 2 triệu USD (ôtô hoàn chỉnh) + 1 triệu USD (dây chuyền) = 3 triệu USD => Đúng/Sai???ôtô hoàn chỉnh cũng hàm chứa cả $100.000 (1 triệu USD/10 năm), Giá trị dây chuyền bằng 1 triệu USD cũng hàm chứa phần này => tính trùngTuy nhiên, GDP không trừ đi phần khấu hao này và do đó vẫn có một phần tính trùng bằng giá trị hao mòn của tư bản trong GDP. GDP = 3 triệu USD là đúng*Tổng sản phẩm trong nướcSản xuất raChúng ta quan tâm tới thời điểm sản xuất chứ không quan tâm tới thời điểm tiến hành mua bán sản phẩm đó trên thị trường khi tính GDPVD: chiếc ôtô sản xuất ra 31/12/2005 và bán cho khách hàng vào 15/1/2006 thì giá trị chiếc ôtô này được tính vào năm 2005.*Tổng sản phẩm trong nướcTrong một nướcchỉ những hoạt động sản xuất diễn ra trong chữ S mới được tính vào GDP Việt NamVD: chiếc ôtô Ford Việt Nam của công ty Ford 100% vốn nước ngoài có giá $35.000 => tính vào GDPVNVD: bức họa của người Việt Nam đang cư trú ở Pháp vẽ và rao bán $2000=> không tính vào GDPVN*Tổng sản phẩm trong nướcTrong một thời kỳ nhất địnhMọi hoạt động sản xuất diễn ra từ ngày 1/1/2006 tới 31/12/2006 sẽ được tính vào GDP năm 2006.*Tổng sản phẩm trong nướcGDP là biến kỳ (flow): phản ánh lượng tạo ra trong một khoảng thời gianBiến điểm (stock) phản ánh lượng tồn tại tại một thời điểm. VD: lượng của cải mà một gia đình hiện có là 1 tỷ => biến điểmVD: thu nhập của một gia đình một năm là 100 triệu => biến kỳ.**Mục tiêu của chươngXây dựng khái niệm GDPXây dựng biểu đồ vòng chu chuyển và phương pháp đo lường GDPXây dựng khái niệm GDP thực tế và tính toán tăng trưởng kinh tế Giải thích những hạn chế của chỉ tiêu GDP với vai trò là thước đo về mức sốngĐo lường GDP3 phương phápPhương pháp giá trị gia tăng (Value Added Approach )Phương pháp thu nhập (Income Approach)Phương pháp chi tiêu (Expenditure Approach)*Đo lường GDP*Doanh nghiệp ALương15.000Doanh thu35.000Hàng bán cho công chúng10.000Hàng bán cho DN B25.000Lợi nhuận20.000Doanh nghiệp BLương10.000Hàng mua từ DN A25.000Doanh thu40.000Lợi nhuận5.000Chúng ta có thể làm sáng tỏ tại sao cả ba cách tiếp cận đều cho chúng ta kết quả giống nhau về tình hình hoạt động kinh tế bằng một bài tập đơn giảnHãy tưởng tượng một nền kinh tế chỉ với hai DN. Bảng bên trái cho biết các giao dịch của mỗi DN trong một năm.Đo lường GDP*Doanh nghiệp ALương15.000Doanh thu35.000Hàng bán cho công chúng10.000Hàng bán cho DN B25.000Lợi nhuận20.000Doanh nghiệp BLương10.000Hàng mua từ DN A25.000Doanh thu40.000Lợi nhuận5.000Cách tiếp cận giá trị gia tăng đo lường bằng cách cộng giá trị gia tăng của mỗi doanh nghiệp (cái mà DN tạo ra thêm).VAA = 35.000VAB = 40.000-25.000 = 15.000GDP = VAA + VAB = 35.000 + 15.000 = 50.000*Đo lường GDPDoanh nghiệp ALương15.000Doanh thu35.000Hàng bán cho công chúng10.000Hàng bán cho DN B25.000Lợi nhuận20.000Doanh nghiệp BLương10.000Hàng mua từ DN A25.000Doanh thu40.000Lợi nhuận5.000Cách tiếp cận thu nhập đo lường hoạt động kinh tế bằng cách cộng tất cả thu nhập mà các nhà sản xuất nhận đượcTổng mức lương mà hai DN trả là $25.000Tổng lợi nhuận của hai DN là $25.000Chúng ta có tổng số là $50.000*Đo lường GDPDoanh nghiệp ALương15.000Doanh thu35.000Hàng bán cho công chúng10.000Hàng bán cho DN B25.000Lợi nhuận20.000Doanh nghiệp BLương10.000Hàng mua từ DN A25.000Doanh thu40.000Lợi nhuận5.000Cách tiếp cận chi tiêu đo lường hoạt động kinh tế bằng cách cộng số tiền chi ra của những người sử dụng sản phẩm cuối cùngNgười sử dụng cuối cùng mua $10.000 từ DN A và $40.000 từ DN B.Tổng chi tiêu cộng lại bằng $50.000Đo lường GDPPhương pháp giá trị gia tăng:GDP = ΣVAiVAi là giá trị gia tăng của doanh nghiệp i trong nền kinh tế*Phương pháp Giá trị gia tăngVANông dânThợ xay gạoThợ làm bánhCửa hàng bán bánhNgười tiêu dùngVA nông dânGiá trị Lúa mỳGiá trị bột mỳGiá bán buôn bánh mỳGiá bán lẻ chiếc bánhChi tiêu cuối cùngVA thợ Xay gạoVA thợLàm bánhVA chủ cửa hàng bánhChi tiêu cuối cùngChi tiêu trung gianĐo lường GDPPhương pháp thu nhậpGDP = w + r + i +  + Te + Dw: thu nhập từ tiền lươngr: thu nhập từ cho thuê đất đai và đầu vào kháci: thu nhập từ vốn: thu nhập từ lợi nhuậnTe: thuế gián thu (VAT, tiêu thụ đặc biệt)D: khấu hao*Đo lường GDPPhương pháp chi tiêuGDP = C + I + G + NXC: tiêu dùng của hộ gia đình gồm hàng trong nước và hàng nhập khẩuI: chi tiêu đầu tư của doanh nghiệpG: chi tiêu mua hàng của chính phủNX: xuất khẩu ròng*Đo lường GDPChứng minh đồng nhất thức trên.Ban đầu, ta có: GDP = Cd + Id + Gd + XThêm bớt yếu tố hàng nước ngoài, ta có:GDP = (Cd + Cf) + (Id + If) + (Gd + Gf) + X – (Cf + If + Gf)GDP = C + I + G + X – IM GDP = C + I + G + NX*Đo lường GDPTiêu dùng hộ gia đình:Tiêu dùng hàng lâu bền: ôtô, xe máyTiêu dùng hàng không lâu bền: thực phẩmTiêu dùng hàng bán lâu bền: quần áoTiêu dùng dịch vụ: y tế, tài chínhViệc phân chia thành các nhóm và theo dõi biến động của từng nhóm giúp dự báo diễn biến kinh tế*Đo lường GDPĐầu tư:Đầu tư cố định vào kinh doanh: máy móc, thiết bịĐầu tư vào nhà ởĐầu tư vào hàng tồn kho: nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm lưu kho.Biến động của lượng hàng tồn kho thường được dùng để dự báo chu kỳ kinh doanh.*Đo lường GDPĐầu tư là biến kỳTư bản là biến điểmTư bản gồm nhà máy, thiết bị, nhà văn phòng, nguyên liệu và bán thành phẩm lưu kho được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ*Đo lường GDPLượng tư bản giảm do sự hao mòn, hư hỏng của máy móc → khấu haoTổng đầu tư I trừ đi phần khấu hao sẽ thu được ĐẦU TƯ RÒNG.*Tư bản và Đầu tưTổng Đầu tư01234Tư bảnTư bản Ban đầuKhấu haoĐầu tư ròngThời gianJan. 1, 2006Trong năm 1996Dec. 31, 2006Tư bảnBan đầutrừ khấuhaoTư bảnBan đầutrừ khấuhaoTư bản Ban đầuĐo lường GDPChi tiêu mua hàng của chính phủ GChỉ tính giao dịch hai chiều đối ứngKhông tính các khoản chi trợ cấp (giao dịch một chiều)Xuất khẩu ròng NXThặng dư thương mại: NX > 0Thâm hụt thương mại: NX GDP05 → có tăng trưởng kinh tế và mức sống đã gia tăng (giả sử dân số không thay đổi) → Đ hay S?TH2GDP2006 = ΣP94 Q06 = 1,1 tỷ USDGDP2005 = ΣP94 Q05 = 1,0 tỷ USDGDP06 > GDP05 → có tăng trưởng kinh tế và mức sống đã gia tăng (giả sử dân số không thay đổi) → Đ hay S?*Tính toán tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế hàm ý sự gia tăng mức sống của dân cư nói chung (giả định dân số không thay đổi) tức là mỗi người dân sẽ được tiêu dùng nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.*Tính toán tăng trưởng kinh tếỞ trường hợp 1, ta không chắc chắn việc Q06 > Q05 hay không, do vậy không thể kết luận có tăng trưởng kinh tếỞ trường hợp 2, ta chắc chắn rằng Q06 > Q05 và do vậy nền kinh tế có tăng trưởng.*Tính toán tăng trưởng kinh tếGDP danh nghĩa (GDPn)GDP danh nghĩa năm 2006 sử dụng giá của năm 2006 để tínhVD: trường hợp 1*Tính toán tăng trưởng kinh tếGDP thực tế (GDPr)GDP thực tế sử dụng giá của năm cơ sở (gốc) để tính.VD: trường hợp 2Việt Nam hiện nay đang sử dụng năm cơ sở là 1994 để tính GDP thực tế.*Tính toán tăng trưởng kinh tế*Chỉ số điều chỉnh GDPnăm 2006 =GDP danh nghĩa năm 2006 GDP thực tế năm 2006 Chọn năm gốc là 1994Tính toán tăng trưởng kinh tếTốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 được tính bằng phần trăm gia tăng của GDP thực tế năm 2006 so với GDP thực tế năm 2005.*Tính toán tăng trưởng kinh tếTốc độ tăng giá năm 2006 là phần trăm gia tăng chỉ số điều chỉnh GDP năm 2006 so với chỉ số điều chỉnh GDP năm 2005.**Mục tiêu của chươngXây dựng khái niệm GDPXây dựng biểu đồ vòng chu chuyển và phương pháp đo lường GDPXây dựng khái niệm GDP thực tế và tính toán tăng trưởng kinh tế Giải thích những hạn chế của chỉ tiêu GDP với vai trò là thước đo về mức sốngHạn chế của chỉ tiêu GDPPhúc lợi kinh tế phản ánh mức độ hạnh phúc và thỏa mãn của dân chúng.GDP cao hơn có phản ánh được mức độ hạnh phúc và thỏa mãn cao hơn không???*Hạn chế của chỉ tiêu GDPGDP bình quân đầu ngườiLoại bỏ ảnh hưởng của quy mô dân sốGDP tính ngang giá sức mua (PPP - Purchasing Power Parity)Loại bỏ sự khác biệt về giá cả giữa các quốc gia khi quy đổi về cùng loại tiền tệ *Hạn chế của chỉ tiêu GDPGDP có những hạn chế:Bỏ sót hoạt động sản xuất tự cung tự cấpKhông tính tới vấn đề công bằng và các yếu tố khác như tuổi thọ và mức độ dân chủKhông tính tới chất lượng môi trườngKhông tính tới cấu trúc kinh tếKhông tính tới thời gian nghỉ ngơiSai số khi đo lường (kinh tế ngầm)*