Tóm tắt
Khi cho dòng chảy của một lưu chất với hệ số Re ≥ 47 qua một kết cấu nhất định thì chúng sẽ tương tác lẫn
nhau. Điều này có thể gây ra hiện tượng dao động và dẫn đến phá hủy kết cấu do sự tác động của dòng chảy
gây ra. Một trong những kỹ thuật để làm giảm dao động của kết cấu là sử dụng các hệ thống phụ để thay đổi
cấu trúc dòng chảy. Trong nghiên cứu này, phương pháp biên nhúng được áp dụng để khảo sát sự hiệu quả
của việc điều khiển dòng chảy qua trụ tròn bằng cách đặt 2 bộ điều khiển xoay có dạng chữ thập. Kết quả
cho thấy lực nâng và lực cản tác dụng lên trụ tròn giảm đáng kể khi tốc độ quay của 2 chữ thập tăng dần.
Ngoài ra, ảnh hưởng từ vị trí đặt 2 chữ thập đến hệ số cản và hệ số nâng cũng được khảo sát. Từ kết quả thu
được, có thể kết luận rằng: 2 chữ thập xoay có thể loại bỏ hoàn toàn dòng xoáy và làm ổn định dòng chảy
nếu vị trí đặt và tốc độ quay của chúng hợp lý.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng số dòng chảy qua trụ tròn với 2 bộ điều khiển xoay có dạng chữ thập được đặt phía sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
47
Mô phỏng số dòng chảy qua trụ tròn với 2 bộ điều khiển xoay có dạng chữ
thập được đặt phía sau
Numerical Simulation of Flow through a Circular Cylinder with 2 Rotating Controllers having
Crucial-Shape Placed behind
Phan Đức Huynh, Nguyễn Trần Bá Đình*
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Số 1 Võ Văn Ngân, Linh Chiểu, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Đến Tòa soạn: 29-07-2019; chấp nhận đăng: 25-09-2020
Tóm tắt
Khi cho dòng chảy của một lưu chất với hệ số Re ≥ 47 qua một kết cấu nhất định thì chúng sẽ tương tác lẫn
nhau. Điều này có thể gây ra hiện tượng dao động và dẫn đến phá hủy kết cấu do sự tác động của dòng chảy
gây ra. Một trong những kỹ thuật để làm giảm dao động của kết cấu là sử dụng các hệ thống phụ để thay đổi
cấu trúc dòng chảy. Trong nghiên cứu này, phương pháp biên nhúng được áp dụng để khảo sát sự hiệu quả
của việc điều khiển dòng chảy qua trụ tròn bằng cách đặt 2 bộ điều khiển xoay có dạng chữ thập. Kết quả
cho thấy lực nâng và lực cản tác dụng lên trụ tròn giảm đáng kể khi tốc độ quay của 2 chữ thập tăng dần.
Ngoài ra, ảnh hưởng từ vị trí đặt 2 chữ thập đến hệ số cản và hệ số nâng cũng được khảo sát. Từ kết quả thu
được, có thể kết luận rằng: 2 chữ thập xoay có thể loại bỏ hoàn toàn dòng xoáy và làm ổn định dòng chảy
nếu vị trí đặt và tốc độ quay của chúng hợp lý.
Từ khóa: điều khiển dòng chảy, phương pháp biên nhúng, xoáy, trụ tròn, chữ thập xoay.
Abstract
When a fluid with coefficient Re ≥ 47 flows through a certain structure, they will interact with each other. This
can cause oscillation and lead to the destruction of a structure due to the flow effects. One of the techniques
to reduce structural vibration is to use sub-systems to change the flow structure. In this research, the immersed
boundary method is applied to investigate the effect of controlling flow through a circular cylinder by placing
two rotating controllers with crucial shape. The results showed that the lift force and drag force acting on the
circular cylinder are significantly decreased. Besides, the influence from the placing position of 2 crucial to the
drag coefficient and lift coefficient is also investigated. From the results, it can be concluded that 2 rotating
crucial can eliminate the vortex and stabilize the flow if their position and rotating speed are reasonable.
Keywords: control flow, immersed boundary method, vortex, circular cylinder, rotating crucial.
1. Giới thiệu
Khảo*sát dòng chảy qua vật thể là một trong
những bài toán cơ bản của cơ học lưu chất. Như đã
biết, khi hệ số Re ≥ 47 dòng chảy sẽ dần xuất hiện các
xoáy có chu kì ở phía sau kết cấu. Nó gây nên sự rung
động và có thể dẫn đến phá hủy kết cấu. Hiện tượng
này thường rất hay gặp trong thực tế. Do đó, việc
nghiên cứu các kỹ thuật để làm giảm dao động và triệt
tiêu các xoáy hình thành phía sau vật thể đóng vai trò
rất quan trọng trong các ứng dụng thực tế.
Các kỹ thuật điều kiển được phát triển trước đây
được sử dụng chủ yếu trong cơ chế bị động hoặc các
dạng vòng lặp hở. Hầu hết chúng đều tập trung vào
việc sử dụng các hệ thống phụ để thay đổi cấu trúc của
dòng chảy. Các nghiên cứu nổi bật có thể kể đến như:
sử dụng tấm phẳng điều khiển Kwon và Choi (1996)
* Địa chỉ liên hệ: Tel: (+84) 0358642971
Email: badinhstar@gmail.com
[1], sử dụng trụ tròn điều khiển Wu và cộng sự (2012)
[2].
Ban đầu, các nghiên cứu đều tập trung vào việc
khảo sát ảnh hưởng của các kết cấu phụ có kích thước
nhỏ được đặt cố định tại phía sau vật thể đến các đặc
điểm khí động học, kết cấu của dòng xoáy. Mittal và
Raghuvanshi (2001) [3] đã tiến hành nghiên cứu số ảnh
hưởng việc đặt một trụ tròn nhỏ cố định tại phía sau
của trụ tròn chính với hệ số Re từ 60 đến 100. Từ kết
quả thu được, họ chỉ ra rằng: việc đặt trụ tròn nhỏ phía
sau trụ tròn chính có thể làm giảm lực cản, lực nâng và
cả hệ số Strouhal.
Một hướng nghiên cứu khác nhằm thay đổi cấu
trúc dòng chảy là cho kết cấu của vật thể có thể xoay
với một tốc độ quay không đổi. Badr và cộng sự (1990)
[4] đã thực nghiệm cho dòng chảy với hệ số Re = 1000
qua một trụ tròn xoay với tốc độ quay = 3 không
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
48
đổi. Mittal và Kumar [5] đã tiến hành mô phỏng số
dòng chảy qua một trụ tròn xoay với tốc độ quay
thay đổi trong khoảng từ 0 đến 5. Các nghiên cứu của
họ đều cho thấy việc cho trụ tròn quay cưỡng bức với
tốc độ góc không đổi có thể triệt tiêu hoàn toàn dòng
xoáy nhưng lại phụ thuộc rất lớn vào tốc độ quay của
trụ tròn.
Gần đây, các nghiên cứu dần tập trung vào việc
thay đổi cấu trúc dòng chảy bằng cách sử dụng nhiều
trụ tròn xoay với tốc độ quay không đổi. Vị trí đặt các
trụ tròn này thường được sắp xếp đối xứng nhau nhưng
có chiều quay ngược nhau (Schulmeister và cộng sự
(2017) [6]; Dehkordi và cộng sự (2018) [7]). Các kết
quả điều chỉ ra rằng, việc đặt 2 trụ tròn nhỏ đối xứng
và quay ngược chiều nhau có thể loại bỏ hoàn toàn
dòng xoáy nhưng việc triệt tiêu xoáy chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi vị trí đặt cũng như tốc độ quay của trụ tròn.
Trong nghiên cứu hiện tại, phương pháp biên
nhúng được sử dụng để mô phỏng dòng chảy của lưu
chất qua một trụ tròn với 2 bộ điều khiển xoay có dạng
chữ thập được đặt phía sau. Ảnh hưởng của vị trí đặt
cũng như tốc độ quay của 2 chữ thập lên dòng chảy của
lưu chất sẽ được khảo sát.
2. Xác định vấn đề
Mô hình bài toán được xây dựng cho một kết cấu
chính có dạng trụ tròn và 2 chữ thập quay ngược chiều
nhau với tốc độ góc , và được đặt đối xứng nhau qua
qua mặt phẳng đối xứng nằm ngang đi qua tâm của trụ
tròn. Vị trí của 2 chữ thập được xác định bằng giá trị
của góc và bán kính r như Hình 1. Góc được thay
đổi trong phạm vi từ 10° đến 90° và bán kính không
thứ nguyên = / thay đổi trong khoảng từ 0,8 đến
1,4 (D là đường kính trụ tròn). Các kích thước của chữ
thập thì tỉ lệ với giá trị của hệ số d = 0,2D có thể quan
sát được trong Hình 1. Tốc độ quay = /2 của
2 chữ thập được thay đổi trong khoảng từ 0 đến 6.
Trong bài báo này, phương pháp biên nhúng được sử
dụng để mô phỏng dòng chảy của lưu chất qua một trụ
tròn và 2 chữ thập quay ngược chiều nhau trong chế độ
dòng chảy bất ổn định với giá trị hệ số Re = 200.
3. Phương pháp số
3.1. Rời rạc hóa không gian và thời gian
Phương pháp biên nhúng là một phương pháp sai
phân hữu hạn Eulerian-Lagrangian hỗn hợp để tính
toán sự tương tác giữa dòng chảy của lưu chất với kết
cấu. Xem xét bài toán với mô hình của một lưu chất
nhớt, không nén được trong một miền hai chiều =
[0, ] 0, chứa một biên nhúng dưới dạng một
đường cong khép kín đơn giản (Hình 2a). Ta thiết
lập trong mô hình 2D với một đường cong biên nhúng
được thể hiện như trong Hình 2b. Trong đó, lưới
Lagrangian biểu thị cho kết cấu và lưới Eulerian biểu
thị cho miền lưu chất. Trong bài báo này, phương pháp
phân đoạn thời gian được sử dụng để giải các phương
trình chủ đạo của lưu chất theo từng bước thời gian.
Hình 1. Sơ đồ của một hình trụ tròn với 2 chữ thập
xoay được đặt phía sau.
Hình 2. a) Mô hình của hệ lưu chất - biên nhúng; b) Mô hình cách chia lưới (lưới Eulerian (•) và lưới Lagrangian
( )) và phương pháp giải.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
49
3.2. Xử lí miền kết cấu
Do 2 chữ thập quay đều với tốc độ góc không
đổi nên theo từng bước thời gian thì việc cập nhập vị
trí có thể được thực hiện theo phương trình sau:
=
+ cos(
) (1)
=
+ sin(
) (2)
=
+ cos(
+ ) (3)
=
+ sin(
+ ) (4)
trong đó: (
,
), (
,
) lần lượt là tọa độ xác định
vị trí của 2 chữ thập trên, dưới theo các phương x, y
trong hệ tọa độ Eulerian; (
,
), (
,
) lần lượt là
tọa độ tâm quay của 2 chữ thập trên, dưới theo tọa độ
Eulerian; , lần lượt là khoảng cách từ tọa độ vị trí
của 2 chữ thập trên, dưới đến tâm quay của chính nó;
và
,
lần lượt là góc hợp bởi đoạn thẳng nối
từ tọa độ vị trí của chữ thập trên, dưới đến tâm quay
của nó và trục x tại thời điểm thứ n – 1.
Tiếp đó, ta xác định giá trị của lực khối tác dụng
vào toàn bộ miền lưu chất được xác định theo công
thức sau:
,
=
( ) ,
,
(5)
trong đó: ,
là lực khối của biên nhúng tác dụng lên
toàn bộ miền lưu chất;
là lực khối tại các điểm biên
nhúng; ,
là tọa độ lưới Cartesian; ,
là tọa độ các
điểm biên nhúng trong hệ tọa độ Lagrangian; và
( ) = (1/
) ( / ) ( / )là hàm Dirac delta
hai chiều và là hàm liên tục:
=
= ( ) =
=
3 2| | + 1 + 4| | 4 /8, 0 ≤ | | ≤ 1
5 2| | 7 + 12| | 4 /8, 1 ≤ | | ≤ 2
0, 2 ≤ | |
(6)
Vì biên nhúng là biên đàn hồi nên theo định luật
Hooke ta có:
( , ) = ( , ) ( , ) (7)
trong đó k là độ cứng của lò xo liên kết ảo; X (s, t) là
tọa độ ban đầu các điểm biên nhúng trong hệ tọa độ
Lagrangian. Khi tương tác với dòng lưu chất thì các
điểm biên này di chuyển theo dòng lưu chất và có tọa
độ mới là X(s, t).
Sau đó, ta tiến hành giải phương trình Navier-
Stokes đã có thành phần lực khối để tìm trường áp suất
,
và trường vận tốc ,
bằng cách sử dụng
phương pháp sai phân phần tử hữu hạn. Tiếp đó,
trường vận tốc này được nội suy để tìm vận tốc tại các
điểm biên nhúng theo phương trình:
= ,
,
,
,
(8)
3.3. Bộ giải phương trình Navier-Stokes
Trong miền không gian 2 chiều, phương trình Navier-
Stokes cho dòng lưu chất nhớt, không nén được đã bao
gồm các thành phần ngoại lực được thể hiện theo công
thức:
,
,
+ [( ∇) ] ,
(9)
= ∇ ,
+ ,
+ ,
∇ ,
= 0 (10)
Phương trình (9) và (10) sẽ được giải tại bước
thời gian thứ (n + 1) theo 3 bước chính sau.
3.3.1. Xử lí thành phần phi tuyến, độ nhớt, lực khối
Phương trình (9) sẽ được giải bằng cách sử dụng
các trường vận tốc trung gian. Các trường vận tốc này
được xác định bằng phương trình (11) khi các điều
kiện phi tuyến, độ nhớt và lực khối đã được xác định.
( )
= ( ∇) +
( )
+
1
(11)
( )
=
(∇ )
(12)
3.3.2. Điều chỉnh áp suất
Hiệu chỉnh trường vận tốc trung gian u* bởi
gradient của áp suất , nhân (∇ ) vào hai vế của
phương trình (12) ta được một hệ phương trình tuyến
tính.
( )
=
(∇ )
(13)
Phương trình (13) là phương trình Poisson của
trường áp suất tại thời điểm thứ n +1.
3.3.3. Cập nhật trường vận tốc
Trường vận tốc mới sẽ được cập nhập theo
phương trình: = (∇ )/ với giá trị áp
suất đã được tính ở bước phía trên
3.4. Giải thuật của phương pháp biên nhúng
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng giải thuật
tường minh tức là lực khối tại các điểm Lagrangian
được tính tại bước đầu tiên. Toàn bộ giải thuật của
phương pháp trình bày như sau:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
50
(1) Cập nhập vị trí của chữ thập trên, dưới theo
phương trình (1-4)
(2) Xác định lực ( , ) từ biên của kết cấu
( , ) theo phương trình (7).
(3) Áp đặt lực của biên nhúng lên toàn bộ miền lưu
chất theo phương trình (5).
(4) Giải phương trình Navier- Stokes đã có các
thành phần ngoại lực.
(5) Nội suy vận tốc mới của các điểm biên nhúng
theo phương trình (8). Quay lại bước (1).
Ngoài ra, để bài toán hội tụ thì sau mỗi bước chạy
ta cần phải cập nhập lại giá trị của bước thời gian .
Xét trong một miền 2 chiều, giá trị phải đảm bảo đủ
nhỏ để mô phỏng duy trì sự ổn định. Để xác định ta
cần tìm được giá trị nhỏ nhất giữa điều kiện ổn định
khuếch tán
≤ 0,25. .
( , )
2
(14)
và điều kiện ổn định của phương pháp CFL (Courant-
Friedrichs-Lewy)
≤
,
(15)
trong đó u, v lần lượt là thành phần vận tốc của miền
lưu chất theo phương x, y.
4. Miền tính toán và điều kiện biên
Miền tính toán và hệ tọa độ cùng với các điều
kiện biên được minh họa trong Hình 3. Cụ thể, điều
kiện biên Dirichlet với = 1 và V = 0 được đặt tại
biên đầu vào; điều kiện biên Neumann với U / x =
0 và V / x = 0 được đặt với đầu ra; 2 biên mặt bên
là biên trượt tự do với U / y = 0 và V = 0; biên của
trụ tròn chính được đặt cố định là biên không trượt (U
= V = 0); và biên của 2 chữ thập là biên không trượt
và quay đều vơi tốc độ góc . Mô hình được mô
phỏng trong lưu chất có hệ số Re = 200.
Hình 3. Điều kiện biên cho dòng chảy qua một hình
trụ tròn với 2 chữ thập được đặt phía sau (tham khảo
[7]).
5. Kết quả mô phỏng số
5.1. Kiểm tra phương pháp: dòng chảy qua trụ tròn
Để đánh giá một phương pháp số mới nghiên cứu
sự tương tác lưu chất và kết cấu có đúng hay là không,
ta thường sử dụng phương pháp đó để giải quyết bài
toán dòng chảy của lưu chất qua một kết cấu dạng trụ
tròn. Các kết quả mô phỏng có thể được quan sát trong
Hình 4. Khi dòng chảy của lưu chất đi qua trụ tròn thì
các lớp trượt sẽ được tách ra từ cả hai mặt trên và dưới
của trụ tròn và cuộn lại tại phía sau trụ tròn hình thành
nên các xoáy. Các xoáy này làm cho các lớp trượt của
lưu chất bị dao động một cách có tuần hoàn. Hiện
tượng này được biết đến như là các xoáy von-Karman.
Hình 4. Mô phỏng tương tác giữa trụ tròn và lưu chất
có Re = 200.
Mặc khác, để đánh giá được sự tác động của dòng
lưu chất lên trụ tròn, ta xem xét đến độ lớn của 2 thông
số: hệ số cản, và hệ số nâng, .
=
0,5
(16)
=
0,5
(17)
trong đó và lần lượt là lực cản và lực nâng của
dòng lưu chất tác dụng lên trụ tròn.
Ngoài ra, để đánh giá được sự dao động của dòng
lưu chất ta có thể xem xét giá trị của hệ số Strouhal, .
Với được định nghĩa là một hệ số vô thứ
nguyên dùng để mô tả các cơ chế dao động của dòng
lưu chất.
=
.
(18)
trong đó f là tần số xoáy tách ra phía sau kết cấu của
hình trụ tròn; D là đường kính của hình trụ tròn; và
là vận tốc đầu vào.
Từ các kết quả mô phỏng thu được, ta tiến hành
so sánh với kết quả đã được công bố trước đó. Từ Bảng
1, có thể thấy độ sai lệch của kết quả mô phỏng trong
nghiên cứu hiện tại với các nghiên cứu khác là tương
đối nhỏ nằm trong khoàng từ 1 % đến 7 %. Trong đó,
kết quả thu được gần giống nhất là với nghiên cứu cùa
Russell và Wang [11] do cả 2 nghiên cứu điều sử dụng
dạng lưới non-conforming mesh và phương pháp bước
thời gian hiện (explicit time-stepping method) để cải
thiện độ ổn định của nghiệm.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
51
Bảng 1. Bảng so sánh kết quả nghiên cứu hiện tại với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Hiện tại
Norouzi và cộng
sự [8]
Riahi và cộng sự
[9]
Liu và cộng sự
[10]
Russell và Wang
[11]
Phương pháp
nghiên cứu
Phương pháp
biên nhúng
(IBM)
Phương pháp
Thể tích hữu hạn
(FVM)
Phần mềm
OpenFOAM
Phương pháp sai
phân phần tử
(FDM)
Phương pháp
nhúng không
liên tục (EDM)
Re = 100
1,395 1,387 1,35 1,35 1,38
0,302 0,298 0,237 0,339 0,3
St 0,163 0,164 0,164 0,165 0,169
Re = 200
1,298
1,31 1,29
0,532
0,69 0,5
St 0,191 0,192 0,195
5.2. Kết quả qua trụ tròn với 2 chữ thập được gắn
phía sau
5.2.1. Ảnh hưởng của tốc độ quay của 2 chữ thập
Để xem xét ảnh hưởng của tốc độ quay của 2 chữ
thập đến hệ số cản, hệ số nâng của lưu chất tác dụng
lên trụ tròn ta sẽ cho các giá trị khác cố định gồm: bán
kính đặt = 0,8 và góc đặt = 30° cho 2 chữ thập.
Từ Hình 5 có thể thấy rằng: khi tăng dần tốc độ quay
của 2 chữ thập thì hệ số cản ban đầu có tăng rồi sau đó
giảm dần nhưng giá trị của nó luôn nhỏ hơn trường hợp
của trụ tròn. Trong khi đó, nếu tăng dần tốc độ quay
của 2 chữ thập thì hệ số nâng sẽ liên tục giảm dần và
đạt giá trị nhỏ nhất tại = 6 ( = 0,3 giảm 40,61 %
so với trường hợp chỉ có trụ tròn). Đều đó chứng tỏ
rằng tốc độ quay của 2 chữ thập càng lớn thì hiệu quả
triệt tiêu dòng xoáy càng cao.
Hình 5. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hệ số cản và
hệ số nâng khi thay đổi tốc độ quay của 2 chữ thập.
5.2.2. Ảnh hưởng của vị trí đặt 2 chữ thập
Thay đổi bán kính đặt của 2 chữ thập:
Để xem xét ảnh hưởng bán kính đặt của 2 chữ
thập đến hệ số cản, hệ số nâng của lưu chất tác dụng
lên trụ tròn ta sẽ cho các giá trị khác cố định gồm: tốc
độ quay = 6 và góc đặt = 30° cho 2 chữ thập. Các
kết quả của mô phỏng có thể được tổng hợp và xem
xét trong Hình 6. Khi xem xét Hình 6, dễ nhận thấy
rằng: Khi giá trị tăng dần thì cả hệ số cản lẫn hệ số
nâng đều giảm dần và cả 2 đạt giá trị nhỏ nhất tại =
1,4 ( = 1,0035 (giảm 22,69 % so với trường hợp
chỉ có trụ tròn); = 0,00005 (giảm 99,991 % so với
trường hợp chỉ có trụ tròn).
Hình 6. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hệ số cản và
hệ số nâng khi bán kính đặt của 2 chữ thập thay đổi.
Hình 7. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của hệ số cản và
hệ số nâng khi góc đặt của 2 chữ thập thay đổi.
Thay đổi góc đặt của 2 chữ thập:
Để xem xét ảnh hưởng của tốc độ quay của 2 chữ
thập đến hệ số cản, hệ số nâng của lưu chất tác dụng
lên trụ tròn ta sẽ cho các giá trị khác cố định gồm: bán
kính đặt = 1 và tốc độ quay = 6 cho 2 chữ thập.
Các kết quả thu được có thể được quan sát trong Hình
7. Cụ thể: Khi tăng góc từ 10° đến 40° hệ số cản giảm
dần và đạt giá trị nhỏ nhất tại = 40° ( = 1,0433
(giảm 19,62 % so với trường hợp trụ tròn)). Nếu tiếp
tục tăng góc thì hệ số cản tăng dần và có thể vượt
qua giá trị của trường hợp trụ tròn. Mặc khác, khi xét
đến giá trị của hệ số nâng có thể thấy: Khi tăng góc
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 145 (2020) 047-052
52
từ 10° đến 50° thì giá trị của hệ số nâng giảm dần và
đạt giá trị xấp xỉ bằng không khi 40° ≤ ≤ 50°. Khi
đó, nếu tiếp trục tăng thì hệ số nâng lại tăng nhưng
tổng thể thì luôn nhỏ hơn trường hợp trụ tròn.
Tóm lại, vị trí đặt của 2 chữ thập có ảnh hưởng
rất lớn đến giá trị của hệ số cản và hệ số năng. Từ kết
quả, có thể xác định vị trí thích hợp của 2 chữ thập nằm
trong khoảng 40° ≤ ≤ 50° và 1 ≤ ≤ 1,4. Ta có
thể gọi khoảng các giá trị này là vùng hiệu quả. Nếu
chữ thập đặt trong vùng này thì hiệu quả triệt tiêu xoáy
và ổn định dòng chảy là lớn nhất.
Để xem xét tổng thể ảnh hưởng của vận tốc quay
và vị trí đặt của 2 chữ thập trong việc thay đổi cấu trúc
của dòng chảy ta có thể quan sát kết quả mô phỏng
trong Hình 8. Quan sát Hình 8 có thể thấy được, việc
đặt 2 chữ thập có chiều quay ngược nhau tại phía sau
trụ tròn làm hình thành nên 2 xoáy chính có kích thước
xấp xỉ, ngược chiều nhau tại phía sau trụ tròn. Ngoài
ra, khi 2 chữ thập quay thì phía sau của chúng cũng
hình thành 2 xoáy phụ đối xứng nhau qua mặt phẳng
đối xứng nằm ngang đi qua tâm của trụ tròn. Các xoáy
này có tác dụng triệt tiêu lẫn nhau, điều đó làm cho
dòng chảy của lưu chất trở nên ổn định và loại bỏ hoàn
toàn rung động tác dụng lên trụ tròn.
Hình 8. Mô phỏng tương tác giữa trụ tròn với 2 chữ
thập được đặt phía sau và lưu chất có Re = 200.
6. Kết luận và hướng phát triển
Từ kết quả mô phỏng của mô hình ta thấy rằng:
khi cho dòng chảy qua một kết cấu dạng trụ tròn thì
các lớp trượt sẽ bị phân tách về 2 phía trên và dưới của
hình trụ và chúng cuộn tại tạo nên các xoáy tại bề mặt
phía sau của trụ tròn. Các xoáy này làm cho các lớp
trượt của lưu chất bị dao động một cách có tuần hoàn.
Những dao động này gây nên hiện tượng rung động và
có thể phá hủy kết cấu.
Việc đặt 2 chữ thập có chiều quay ngược nhau vào
phía sau của trụ tròn có tác dụng triệt tiêu hoàn toàn
xoáy và làm ổn định dòng chảy. Mặc khác, kết quả mô
phỏng còn chỉ ra rằng: Khi tốc độ quay của 2 chữ