1. MỞ ĐẦU
Theo quan niệm chung của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau, so sánh
luôn luôn có mối quan hệ tương tác với các thao tác trí tuệ khác và ảnh hưởng quan trọng
đối với sự phát triển trí tuệ của con người. Những cách hiểu về khái niệm, vai trò của so
sánh, mối quan hệ của so sánh với các thao tác trí tuệ khác và tiến trình so sánh đã cho
thấy điều đó. Trong khi giới ngôn ngữ học coi so sánh là “nhìn vào cái này mà xem xét
cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” (1), thì các nhà xã hội học
như L. Festinger, E. Durkheim, Th. Abel, F. H. Tenbruck, J. Matthes cho rằng so sánh là
tư duy, là phương pháp thực nghiệm gián tiếp, là quá trình xã hội và văn hoá, v.v. (2)
K.Đ. Usinski đã nói: “So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy”, I.M. Xêchênôv
xem so sánh là kho tàng trí tuệ quý báu nhất của con người (3), còn W. Prinz đã từng viết
:“Nhận thức có nghĩa là so sánh” (7). Thực nghiệm của nhà tâm lí học nhận thức người
Mỹ Saul Sternberg đã khẳng định các quá trình so sánh là những quá trình nhận thức cơ
bản đầu tiên (8). Trong thực tế các vấn đề liên quan đến thao tác so sánh chưa được đề
cập đúng mức. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung giới thiệu 3 nội
dung chủ yếu nhất là: a. Khái niệm về thao tác so sánh; b. Mối quan hệ của thao tác so
sánh với các thao tác trí tuệ khác; và c. Tiến trình so sánh.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số quan điểm lí luận về thao tác so sánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM LÍ LUẬN VỀ THAO TÁC SO SÁNH
TRẦN THỊ PHƯƠNG
(*)
TOÙM TAÉT:
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về khái niệm thao tác so sánh, mối quan hệ giữa
thao tác so sánh với các thao tác trí tuệ khác và tiến trình so sánh trong quá trình phát
triển trí tuệ của trẻ 5-6 tuổi. Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp giáo viên mầm non
hiểu được các bước của tiến trình so sánh từ đó vận dụng vào việc phát triển thao tác so
sánh cho trẻ 5-6 tuổi.
ABSTRACT
The article aims to report the research result of the theoretical conception of operation of
comparison, the relationship between comparative operation and others intellectual
operation, and the process of comparison in intellectual development of children in 5-6
year of age. The result helps kindergarten teachers understand the process of comparison
to apply in developing the operation of comparison of children in the age.
1. MỞ ĐẦU
Theo quan niệm chung của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau, so sánh
luôn luôn có mối quan hệ tương tác với các thao tác trí tuệ khác và ảnh hưởng quan trọng
đối với sự phát triển trí tuệ của con người. Những cách hiểu về khái niệm, vai trò của so
sánh, mối quan hệ của so sánh với các thao tác trí tuệ khác và tiến trình so sánh đã cho
thấy điều đó. Trong khi giới ngôn ngữ học coi so sánh là “nhìn vào cái này mà xem xét
cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” (1), thì các nhà xã hội học
như L. Festinger, E. Durkheim, Th. Abel, F. H. Tenbruck, J. Matthes cho rằng so sánh là
tư duy, là phương pháp thực nghiệm gián tiếp, là quá trình xã hội và văn hoá, v.v. (2)
K.Đ. Usinski đã nói: “So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy”, I.M. Xêchênôv
xem so sánh là kho tàng trí tuệ quý báu nhất của con người (3), còn W. Prinz đã từng viết
:“Nhận thức có nghĩa là so sánh” (7). Thực nghiệm của nhà tâm lí học nhận thức người
Mỹ Saul Sternberg đã khẳng định các quá trình so sánh là những quá trình nhận thức cơ
bản đầu tiên (8). Trong thực tế các vấn đề liên quan đến thao tác so sánh chưa được đề
cập đúng mức. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung giới thiệu 3 nội
dung chủ yếu nhất là: a. Khái niệm về thao tác so sánh; b. Mối quan hệ của thao tác so
sánh với các thao tác trí tuệ khác; và c. Tiến trình so sánh.
2. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm thao tác so sánh
Một số nhà tâm lí học cho rằng: “ So sánh được coi như một trong những kĩ năng hoạt
động trí óc hay những hành động trí óc đơn giản”. G.Evans coi so sánh là “một cách nhận
thức”, “không chỉ để hiểu những sự khác biệt, mà còn để thấy được những tương
đồng” (4). Theo Vũ Dũng: “So sánh – một trong các thao tác của tư duy làm chức năng
đối chiếu các đối tượng để phát hiện ra những nét khác nhau giữa chúng”. Một số nhà
tâm lí học Việt Nam cho rằng: “So sánh là quá trình con người dùng trí óc để xác định sự
(*)
TS, Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sài Gòn
giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không
bằng nhau giữa các sự vật – hiện tượng; hoặc so sánh là sự xác định sự giống nhau hay
khác biệt giữa các đối tượng, thuộc tính và quan hệ của chúng trong hoạt động khách
quan” (3).
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm khác nhau về khái niệm thao tác so sánh của các
nhà tâm lí học, chúng tôi nhận thấy mục đích của thao tác so sánh là phải xác định được
đặc điểm giống nhau và khác nhau của các sự vật hiện tượng, vì vậy chúng tôi đã đưa ra
khái niệm về thao tác so sánh như sau: so sánh là một trong những thao tác tư duy thực
hiện chức năng xác định các đặc điểm giống nhau hay khác nhau giữa các sự vật, hiện
tượng trong môi trường xung quanh.
2.2. Mối quan hệ của thao tác so sánh với các thao tác trí tuệ khác
Sơ đồ 1 dưới đây cho thấy các thao tác trí tuệ có mối quan hệ qua lại và chi phối lẫn
nhau. Thao tác này có thể là cơ sở hoặc là kết quả của thao tác kia. Do đó thao tác so
sánh cần được xét trong sự tương tác đó. Sơ đồ thể hiện rõ mối quan hệ của thao tác so
sánh với các thao tác trí tuệ khác, đồng thời làm rõ vai trò của thao tác so sánh đối với
các thao tác khác trong hoạt động trí tuệ. Một mặt, so sánh chịu sự quy định của những
thao tác trí tuệ khác, mặt khác, nó cũng tác động trở lại những thao tác, hành động trí tuệ
có liên quan. Đây cũng là một trong những cơ sở lí luận của việc hình thành và đánh giá
chất lượng, hiệu quả của thao tác so sánh.
Sơ đồ mối quan hệ qua lại của các thao tác trí tuệ do J. Lompscher (1972) đưa ra là một
trong những minh hoạ cụ thể cho nhận định trên.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ qua lại của các thao tác trí tuệ
Theo X.L. Rubinstein: “Hạt nhân của trí tuệ là các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hoá, v.v. Như vậy, phát triển trí tuệ cũng là phát triển các thao tác tư
duy.
Các nhà tâm lí học như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ và một
số nhà tâm lí học Việt Nam khác đưa ra các thao tác tư duy cơ bản sau: phân tích và tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hoá và khái quát hoá, cụ thể hoá. Các thao tác tư duy này có
quan hệ tương tác với nhau.
a) Quan hệ của thao tác so sánh với thao tác phân tích và tổng hợp
Phân tích là quá trình hoạt động trí óc tách đối tượng thành những bộ phận, những dấu
hiệu và thuộc tính, những liên hệ và quan hệ giữa chúng theo một hướng nhất định nhằm
mục đích nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc hơn để nhận thức một cách trọn vẹn về đối tượng
ấy. Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần, các thuộc tính, trên cơ
sở phân tích, thành một chỉnh thể. So sánh vừa tham gia vào hai quá trình nói trên, vừa là
khâu kết nối hai quá trình đó. Ngược lại, việc phân tích và tổng hợp cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho so sánh khi tách bạch các đặc điểm của đối tượng làm vật liệu so sánh và
Cụ thể hoá
Khái quát hoá,
hình thành các lớp
Hình thành các dãy
(sắp xếp thứ tự)
Trừu xuất các đặc điểm chủ yếu
khỏi các đặc điểm thứ yếu
Nắm các quan hệ
giữa sự vật và
thuộc tính
Nắm các quan hệ
giữa bộ phận và
toàn thể
Phân hoá và
Khái quát hoá
(So sánh)
(so saùnh)
Phân loại
kết hợp chúng để tạo ra cái chung, giống nhau. Trong giai đoạn đầu tiên con người làm
quen với thế giới xung quanh, các đối tượng khác nhau được nhận thức trước hết nhờ con
đường so sánh. Tất cả quá trình so sánh hai hay nhiều đối tượng bắt đầu từ việc đối chiếu
những đối tượng ấy với nhau tức là bắt đầu từ tổng hợp. Trong hành động tổng hợp lại
diễn ra thao tác phân tích các hiện tượng, đối tượng, sự kiện được so sánh bằng cách tìm
ra trong các đối tượng những đặc điểm chung và đặc điểm khác nhau giữa chúng.
b) Quan hệ của thao tác so sánh với thao tác trừu tượng hoá và khái quát hoá
Trừu tượng hoá là dùng trí óc gạt khỏi đối tượng những bộ phận, thuộc tính, quan hệ, v.v.
không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố nào cần thiết để tư duy.
Khái quát hoá là dùng trí óc bao quát nhiều đối tượng trên cơ sở một số quan hệ, thuộc
tính, bộ phận giống nhau, sau khi gạt bỏ những thành phần khác nhau.
Nhờ so sánh chúng ta mới tìm ra được những đặc điểm riêng, không bản chất, cũng như
những dấu hiệu chung, bản chất của các sự vật, hiện tượng để trên cơ sở đó, thực hiện các
thao tác trừu tượng hoá và khái quát hoá
c) Quan hệ của thao tác so sánh với thao tác cụ thể hoá
Cụ thể hoá là sự vận dụng những khái niệm, định luật hoặc quy tắc khái quát, trừu tượng
đã lĩnh hội được vào hoạt động thực tiễn nhằm giải quyết những nhiệm vụ nào đó. Trên
cơ sở thao tác so sánh, chúng ta có thể nhanh chóng, dễ dàng nắm được những đặc điểm
giống nhau và khác nhau của các sự vật, hiện tượng, từ đó thực hiện thao tác cụ thể hoá
tốt hơn. Khi tư duy để giải quyết vấn đề, không nhất thiết tất cả các thao tác đều diễn ra
theo một trật tự kế tiếp nhau, nhưng phải được kết hợp theo một hướng nhất định. Có như
vậy, ta mới giải quyết được vấn đề một cách dễ dàng và có kết quả.
Mối quan hệ tương tác giữa thao tác so sánh và các thao tác khác của quá trình tư duy
được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối quan hệ tương tác giữa thao tác so sánh và các thao tác khác của
quá trình tư duy
2.3. Tiến trình so sánh
Có những quan niệm khác nhau về tiến trình so sánh. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể.
a) V.V. Bôgôslôpski, A.G. Côbaleva, A.A. Stepanôv cho rằng thao tác so sánh gồm 8
bước (12):
1. Xác định so sánh để làm gì, đạt mục đích gì.
2. Nêu các đặc điểm của các đối tượng so sánh.
3. Xác định những cách so sánh cơ bản phù hợp với những mục đích đã nêu ra và những
đặc điểm đã tìm được.
4. Xác định những đặc điểm chung theo từng cách so sánh đã dự định.
Thao tác trừu tượng
hoá, khái quát hoá
Thao tác so sánh
Thao tác cụ thể
hoá
Thao tác phân tích và tổng hợp
5. Xác định những đặc điểm riêng theo từng cách so sánh đã dự định.
6. Xác định mức độ chung bản chất và các đặc điểm riêng theo từng cách so sánh.
7. Nêu lên các đặc điểm đã phát hiện theo tất cả các cách so sánh.
8. Kết luận về sự giống nhau và khác nhau của các đối tượng theo mục đích so sánh đã đề ra.
Đây không chỉ là các bước thuộc tiến trình so sánh mà còn bao gồm cả một số yêu cầu
cần thực hiện trước khi so sánh. Mặt khác, tiến trình này chưa hợp lí do sự trùng lặp và
phức tạp hoá của 5 bước cuối cùng.
b) Nhà tâm lí học A.A. Liublinskaia (1978) quan niệm thao tác so sánh đòi hỏi sự phân
tích có mục đích mỗi đối tượng đem so sánh, đòi hỏi sự xác định cái giống nhau và khác
nhau của các dấu hiệu của chúng.
Như vậy, theo bà, tiến trình thao tác so sánh chỉ gồm 2 bước (6):
1. Phân tích có mục đích từng đối tượng so sánh.
2. Xác định cái giống nhau và khác nhau của các dấu hiệu của chúng.
Cách tiến hành này ngắn gọn và đầy đủ nhưng bước 1 chưa rõ ràng, và chủ thể khi so
sánh sẽ rất dễ bỏ sót các đặc điểm cần so sánh vì không có bước trung gian là kể tên các
đặc điểm cần so sánh.
c) J. Lompscher, nhà tâm lí học nhận thức người Đức đưa ra các bước của tiến trình so
sánh (9):
1. Xem xét riêng từng đối tượng.
2. Nêu các đặc điểm cần so sánh.
3. So sánh các đối tượng theo từng đặc điểm.
4. Nêu cái chung.
5. Nêu cái khác nhau.
Dựa trên các quan điểm khác nhau của các nhà tâm lí học như J. Lompscher (1968); A.A.
Liublinskaia (1978); V.V. Bôgôslôpski, A.G. Côbaleva, A.A. Schepanov (1981) về cấu
trúc và tiến trình so sánh, chúng tôi đưa ra tiến trình so sánh gồm 3 bước như sau:
Bước 1: Quan sát riêng từng đối tượng so sánh.
Bước 2: Nêu đặc điểm cần so sánh.
Bước 3: So sánh các đối tượng theo từng đặc điểm:
Tìm ra các điểm giống nhau
Tìm ra các điểm khác nhau
Tiến trình so sánh gồm 3 bước đã nêu trên hợp lí vì đảm bảo được yêu cầu là các bước
của tiến trình so sánh đầy đủ, rõ ràng và cụ thể. Bước 2 của tiến trình so sánh đã giúp cho
chủ thể khi so sánh không bỏ sót các đặc điểm cần so sánh.
Các bước của tiến trình so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này được
thể hiện qua sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các bước của tiến trình so sánh
Tieán trình so saùnh
Bước 1:
Quan sát từng đối
tượng so sánh
Bước 2:
Nêu các đặc điểm cần
so sánh
Böôùc 3:
Tìm ra các điểm khác
nhau và giống nhau
3. KẾT LUẬN
Trí tuệ là thành phần hết sức cơ bản trong nhân cách của con người. Thao tác so sánh
chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Nghiên cứu về khái niệm thao tác so
sánh, mối quan hệ của thao tác so sánh với các thao tác trí tuệ khác và tiến trình so sánh
là việc làm cần thiết, có ý nghĩa. Các vấn đề đã nghiên cứu có thể bổ sung vào nội dung
giảng dạy, học tập và nghiên cứu về thao tác so sánh.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Tiếng Việt
1. Hoàng Phê (chủ biên), (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội – Trung
tâm Từ điển học. Hà Nội, tr. 830.
2. Lê Đức Phúc, (1999), Vấn đề so sánh trong khoa học giáo dục. Nghiên cứu giáo
dục 7/99.
3. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang
Uẩn (1977), Tâm lý học, NXB Giáo dục, tr. 126.
4. Grant Evans (chủ biên, 2001), Bức khảm văn hoá Châu Á. Tiếp cận nhân học.
NXB Văn hoá dân tộc, tr. 31.
5. Howard Gardner, (1997), Cơ cấu trí khôn, lí thuyết về nhiều dạng trí khôn. NXB
Giáo dục, tr. 151.
6. A.A. Liublinxkaia (1978), Tâm lý học trẻ em, tập 2, Sở Giáo dục đào tạo TP. Hồ
Chí Minh, tr. 18.
Tiếng Ñöùc
7. W.Prinz : Wahrnehmung. In Hans Spada (1992), Allgemeine Psychologie, Verlag
Hans Huber S.75.
8. S. Sternberg, (1966), High – Speed Scanning in Human Memory. In : Science 153,
652-654.
9. Joachim Lompscher, (1968), Geistige Erziehung als Foerderung der Zeit. Erst
Reinhardt Verlag Muenchen/Basel, S. 132.
10. Lompscher J. (1972), Theoretische und experimentelle. Untersuchungen zur
Entwicklung geistiger Faehigkeiten, Wolk und Wissen Volkseigener Verlag.
Berlin.
Tieáng Nga
11. Луиблинская А. А. (1971), Детская психология, Москва, 1971.
12. Общая психология. (1981), Под редакцией Проф. В.В. Богословского, А.Г. Ковалева, А.А.
Стеманова, Москва, “Просвещение”.