Khái niệm nợ và các hình thức vay nợ
Phân loại nợ nước ngoài
Các chỉ tiêu đánh giá nợ
Đánh giá mức độ nợ theo nhóm chỉ tiêu
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và các biến số kinh tế
vĩ mô
Tác động ngược của nợ đối với các biến số kinh tế vĩ mô
Quản lý nợ nước ngoài
Kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài của một số nước
Tình hình nợ và quản lý nợ tại Việt nam
Bài tập
78 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 5: NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NỢ
NƯỚC NGOÀI
Khái niệm nợ và các hình thức vay nợ
Phân loại nợ nước ngoài
Các chỉ tiêu đánh giá nợ
Đánh giá mức độ nợ theo nhóm chỉ tiêu
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và các biến số kinh tế
vĩ mô
Tác động ngược của nợ đối với các biến số kinh tế vĩ mô
Quản lý nợ nước ngoài
Kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài của một số nước
Tình hình nợ và quản lý nợ tại Việt nam
Bài tập
1. Khái niệm nợ
Theo quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài, (Ban hành
kèm nghị định số 90/1998/NĐ/CP ngày 07/11/1998 của
Chính phủ VN) thì không gọi là nợ mà gọi là vay nước
ngoài:
“vay nước ngoài là khoản vay ngắn, trung và dài hạn (có
hoặc không có lãi) do nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam hoặc doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam (kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) vay của tổ chức tài
chính quốc tế, của chính phủ, của ngân hàng nước ngoài
hoặc của tổ chức và cá nhân nước ngoài khác (sau đây gọi là
bên cho vay nước ngoài)”
Như vậy, theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các
khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với
nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của
cá nhân và hộ gia đình).
Khái niệm nợ
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước
ngoài, gồm Ngân hàng thanh toán quốc tế, Ban thư ký
Khối Thịnh vượng chung, Tổ chức Thống kê Châu Âu,
Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế, Ban thư ký Câu lạc bộ Paris, Hội nghị về Thương
mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, nợ nước ngoài
được thống nhất định nghĩa:
“Tổng nợ tại bất kỳ thời điểm nào, là tổng dư nợ của các
nghĩa vụ nợ ở hiện tại, không bao gồm các nghĩa vụ nợ
dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải thanh toán nợ gốc
có hay không có lãi trong tương lãi và khoản nợ này là
nợ của người cư trú với người không cư trú trong quốc
gia”
Khái niệm nợ
Như vậy, theo định nghĩa được quốc tế thừa nhận
rộng rãi này, nợ nước ngoài của một nước là tất cả
các khoản nợ của nước đó với nước ngoài, bất kể
người đi vay là Chính phủ, các Tổ chức của Chính
phủ hay các doanh nghiệp tư nhân; các chủ nợ có
thể là các Tổ chức quốc tế, Chính phủ, các Tổ chức
thuộc Chính phủ hoặc các doanh nghiệp tư nhân
nước ngoài.
Tín dụng nhà nước-Nợ của Chính phủ?
Tín dụng NN là phương thức huy động vốn để bù phần
thiếu hụt ngân sách- Huy động vốn trong trường hợp này
chính là vay nợ cho chi tiêu của chính phủ, cho đầu tư phát
triển, và nhà nước phải trả lãi suất lẫn nợ gốc.
Tín dụng NN được thể hiện qua các hình thức huy động vốn
trong nước và vay nợ nước ngoài
Các khoản vay nợ trong nước của Chính phủ thông qua phát
hành các loại tín phiếu, trái phiếu
Tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm)-qua phát hành tín phiếu
Kho bạc (Phát hành vay của NHTW, và vay của các
NHTM, các tổ chức, DN, cá nhân)
Tín dụng trung dài hạn (trên 1 năm)-Phát hành công trái,
trái phiếu –có thể là các loại trái phiếu nội địa và trái phiếu
quốc tế- Đây là công cụ nợ rủi ro thấp nên lãi suất thường
thấp
Tái cơ cấu nợ
Tái cơ cấu nợ hay tái tổ chức nợ có nhiều dạng:
(i) Thay đổi kỳ hạn nợ là hoãn trả nợ cho tới một thời
điểm thuận tiện trong tương lai;
(ii) Xóa nợ là bất kỳ việc cắt giảm nào về giá trị của khoản
nợ theo hợp đồng;
(iii) Giảm giá trị hiện tại của khoản nợ là bất kỳ biện pháp
nào làm giảm giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tới
hạn, ví dụ kéo dài thời gian ân hạn;
(iv) Giảm nợ là bất kỳ biện pháp nào có thể giảm giá trị
khoản nợ của một quốc gia,ví dụ nợ có thể chuyển thành
vốn sở hữu, mua lại nợ, hoặc chuyển thành trái phiếu dài
hạn với một suất chiết khấu
Các dòng vốn quốc tế và nợ quốc gia
Hình : Cơ cấu luồng vốn vào
Tài trợ phát triển chính thức Vốn tư nhân
Dòng vốn vào
Viện trợ phát triển
chính thức
Tài trợ phát triển
chính thức khác
Viện trợ không
hoàn lại
Viện trợ có
hoàn lại
FDI Đầu tư
gián tiếp
Vay tư
nhân
Vay thương mại
Tín dụng thương
mại (XK)
2. Phân loại nguồn vốn theo tính chất gây nợ
Theo tính chất gây nợ, nợ nước ngoài tạo rủi ro cao
hơn cho nước đi vay nhưng hứa hẹn lợi tức cao hơn.
Một dự án được tài trợ bằng nợ nước ngoài có kết
quả tốt hay xấu nước đi vay cũng chịu cùng một
nghĩa vụ trả nợ trong khi đó một khoản đầu tư được
tài trợ bằng FDI nước tiếp nhận sẽ chia sẻ số lỗ với
chủ đầu tư tương ứng với phần vốn góp
Theo tính chất này, luồng gây nợ bao gồm: nợ dài
hạn, trái phiếu, nợ ngắn hạn, tín dụng thương
mại
Phân loại nguồn vốn theo tính chất gây nợ
Luồng không gây nợ bao gồm đầu tư trực tiếp nước
ngoài ròng, danh mục đầu tư (dạng mua cổ phiếu),
viện trợ không hoàn lại chính thức trong đó không
tính hợp tác kỹ thuật
ODA được xếp một phần vào luồng không gây nợ
(phần cho không ) và một phần vào luồng gây nợ
(khoản cho vay). Vì khoản này đã được liệt kê trong
khoản mục ghi nhớ (memorandum item).
Phân loại luồng vốn gây nợ
Có các cách phân loại sau:
theo tính chất đảm bảo,
theo thời hạn vay,
theo phía đi vay, phía cho vay,
điều kiện vay thị trường hay phi thị trường .
Phân loại theo tính chất đảm bảo được chia thành
hai nhóm: nợ của chính phủ hoặc nợ tư nhân có đảm
bảo của chính phủ và nợ tư nhân không đảm bảo
Phân loại luồng vốn gây nợ
Phân loại theo điều kiện vay thị trường hay phi thị
trường, theo định nghĩa của Uỷ ban Hỗ trợ phát triển,
khoản vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố viện trợ từ
25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị
cam kết của nó trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán
theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu
theo thông lệ là 10% )
Phân loại theo thời hạn vay, nợ ngắn hạn từ 1 năm trở
xuống và nợ dài hạn trên 1 năm. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản
của quốc gia và có khả năng gây ra khủng hoảng kinh tế
như kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng ở châu Á năm 1997
Phân loại luồng vốn gây nợ
Phân loại theo bên đi vay, nợ chính thức hay nợ chính
phủ bao gồm bao gồm nợ của Ngân Hàng Nhà nước, của
các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì gồm cả nợ
của các bang trong liên bang) và nợ của cơ quan hành chính,
tỉnh, thành phố.
Ngoài ra, các khoản nợ của khu vực tư nhân do nhà nước
hoặc tổ chức chính thức bảo lãnh cũng được coi là nợ chính
thức bởi nó cũng đặt dưới các quyết định và thủ tục như nợ
trực tiếp của khu vực quốc doanh, hơn nữa nó liên quan đến
sự cam kết về điều kiện của nhà nước. Nợ tư nhân thường
là nợ trên thị trường trái phiếu, nợ ngân hàng thương
mại và các tư nhân khác
3. Các chỉ tiêu đánh giá nợ -Các chỉ tiêu
phản ánh mức độ nợ
Các chỉ tiêu thường dùng đánh giá nợ:
Nợ/ Xuất khẩu (bao gồm cả tiền của lao động XK)
Nợ/ GNI: tỷ lệ nợ so với thu nhập quốc dân tạo ra
Trả nợ/ Xuất khẩu hay còn gọi là tỷ lệ dịch vụ nợ
(nợ gốc và lãi phải thanh toán so với giá trị XK)
Lãi/ Xuất khẩu: là tỷ lệ dịch vụ lãi hay tỷ lệ giữa
tổng lãi phải trả hàng năm so với kim ngạch XK
Lãi/ GNI: Tổng lãi phải trả so với GNI, phản ánh
tiềm năng trả lãi của nước đi vay
Các chỉ tiêu đánh giá nợ-Các chỉ tiêu đánh giá
cơ cấu nợ
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:
Nợ ngắn hạn/Tổng nợ: phản ánh tỷ trọng các khoản
nợ cần thanh toán trong thời gian nhỏ hơn một năm
trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng
lớn
Nợ ưu đãi /Tổng nợ: tỷ lệ này càng cao, gánh nặng
nợ nước ngoài càng nhẹ
Nợ đa phương/Tổng nợ: các khoản nợ đa phương
thường nhằm mục đích hỗ trợ, ít mưu cầu về lợi
nhuận
Các chỉ tiêu đánh giá nợ- Các chỉ tiêu đánh
giá tính thanh khoản
Các chỉ tiêu đánh giá tính thanh khoản gồm có:
Dự trữ quốc tế/Tổng nợ: phản ánh khả năng sử dụng dự
trữ ngoại hối để trả nợ của Ngân hàng Trung ương một
nước.
Tỷ lệ dịch vụ nợ/Tổng thu ngân sách: có giới hạn an toàn
từ 10% -12%
Dự trữ quốc tế/Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, theo tiêu
chuẩn quốc tế, dự trữ quốc tế cần đạt tối thiểu ở mức 12
tuần nhập khẩu để có đủ tiềm lực can thiệp tỷ giá khi mở
rộng biên độ, tiến tới thả nổi tỷ giá và nâng cao quy mô vay
vốn nước ngoài trong giới hạn an toàn
Các chỉ tiêu đánh giá nợ- Các chỉ tiêu đánh
giá tính thanh khoản
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và phi kinh tế khác cũng được
sử dụng để đánh giá rủi ro và mức độ nợ như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tốc độ tăng cung tiền, tỷ lệ lạm phát- tỷ
lệ lạm phát trong nước thấp có thể làm giảm mức sinh lời từ
các công cụ vay nợ trong nước, tỷ lệ xuất khẩu/GDP, tỷ lệ
đầu tư, mức độ nhập khẩu và phụ thuộc vào nông nghiệp,
thâm hụt ngân sách và nhiều thước đo về cơ cấu chính trị
và mức độ ổn định khác
Ngoài ra, nhân tố biến động kinh tế thế giới cũng góp
phần tác động không nhỏ đến quy mô vay nợ của một quốc
gia. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, nguồn
thu từ xuất khẩu (nguồn trang trải nợ) của quốc gia cũng bị
ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. Hoặc khi lãi suất trên
thế giới tăng lên, quốc gia có thể phải giảm quy mô vay
xuống, đồng thời nghĩa vụ trả nợ của quốc gia đó có thể
tăng lên.
4. Đánh giá mức độ nợ theo nhóm chỉ tiêu
Nhóm chỉ tiêu nợ theo Ngân hàng Thế giới
Theo Ngân hàng Thế giới, từ năm 1989 đến năm 1992 các
quốc gia mắc nợ được phân thành 3 nhóm:
Nợ quá nhiều, nợ vừa phải, nợ ít theo 4 chỉ tiêu Nợ/GNI,
Nợ/Xuất khẩu, Trả nợ/ Xuất khẩu, Trả lãi/ Xuất khẩu
tính theo giá trị danh nghĩa. Một quốc gia được xếp vào
nhóm nợ quá nhiều nếu có 3 trong 4 chỉ tiêu rơi vào mức tới
hạn được tóm tắt trong bảng 1.
Phân loại nợ theo mức độ nghiêm trọng được Ngân hàng
thế giới thực hiện mỗi năm một lần vào đầu năm tài khoá,
ngày 01/07 hàng năm.
Bảng .1 : Phân loại nợ theo nhóm các quốc gia
Hệ số
Phân loại
Nợ/GNI Nợ/Xuất
khẩu
Trả nợ/
Xuất khẩu
Trả lãi/
Xuất khẩu
Nợ quá
nhiều
>50% >275% >30% >20%
Nợ vừa
phải
30-50% 165-275% 18-30% 12-20%
Nợ ít <30% <165% <18% <12%
Bảng 2: Phân nhóm các quốc gia theo thu nhập
Xếp loại
thu nhập
Giá trị hiện tại của
Nợ/ Xuất khẩu
>220% hoặc Giá trị
hiện tại của
Nợ/GNI>80 %
220%>Giá trị hiện
tại của Nợ/ Xuất
khẩu>132% hoặc
80%>Giá trị hiện
tại của
Nợ/GNI>48%
Giá trị hiện tại
của Nợ/ Xuất
khẩu <132% hoặc
Giá trị hiện tại
của Nợ/GNI
<48%
Thu nhập
thấp
Nhóm nước thu
nhập thấp nợ
nghiêm trọng.
Nhóm nước thu
nhập thấp nợ trung
bình
Nhóm nước thu
nhập thấp nợ ít
Thu nhập
trung bình
Nhóm nước thu
nhập trung bình nợ
nghiêm trọng
Nhóm nước thu
nhập trung bình nợ
trung bình
Nhóm nước thu
nhập trung bình
nợ ít.
Thu nhập
cao
không xếp loại tình trạng nợ
Nhóm chỉ tiêu nợ theo theo sáng kiến các
nước nghèo nợ nghiêm trọng (HIPCs)
Bảng 3: Giá trị tới hạn nợ nghiêm trọng
Chỉ tiêu Từ năm 1996 Từ năm
2001
Giá trị hiện tại của Nợ/XK >200-250%* >150%**
Giá trị hiện tại Trả nợ/XK >20-25% >20-25%
Giá trị hiện tại của Nợ/ Thu
ngân sách
>250% >280%
* Đối với nền kinh tế mở (Xuất
khẩu/GDP40% và thu ngân
sách/GDP20%) có thể đối mặt với tình
trạng nợ không bền vững thấp hơn giá trị
tới hạn 200-250%.
** Đối với nền kinh
tế mở (Xuất
khẩu/GDP30% và
thu ngân
sách/GDP15%)
có thể đối mặt với
tình trạng nợ
không bền vững
thấp hơn giá trị
tới hạn 150%.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá nợ theo IMF
IMF đánh giá nợ qua một hệ thống chỉ tiêu gồm:
Chỉ số về gánh nặng nợ, tỷ lệ về gánh nặng nợ thường
được sử dụng nhiều nhất là tổng số nợ công so với tổng
sản phẩm quốc nội theo giá thị trường. Nợ công được định
nghĩa là tất cả các khoản nợ do Chính phủ đi vay (cả trong
nước và nước ngoài). Tỷ lệ nợ công theo tiêu chuẩn của các
nước châu Âu muốn gia nhập Liên minh theo theo Hiệp
ước Maastricht là 60%.
Chỉ số về khả năng trả nợ so với tiền mặt, tỷ lệ
này cho thấy nhu cầu tiền mặt cần để trả nợ trong
tương lai gần: Trả nợ / Xuất khẩu và Trả nợ / Thu
ngân sách
Nhóm chỉ tiêu đánh giá nợ theo IMF
Các chỉ số về khả năng trả nợ theo giá trị hiện
tại, các chỉ số về khả năng trả nợ theo giá trị hiện tại
là một thước đo về khả năng của một đất nước trong
việc thanh toán các khoản chi trả trong tương lai vào
thời điểm hiện tại: Nợ/Xuất khẩu, Nợ nước ngoài
của khu vực công/ Thu chính phủ.
Chỉ số về sự thay đổi mức độ bền vững nợ, chỉ số
này cho thấy sự thay đổi về mức độ bền vững nợ do
có sự thay đổi về các biến số kinh tế vĩ mô khác
Nhóm chỉ tiêu đánh giá nợ theo IMF
Thước đo thường được sử dụng trong việc phân tích
tính bền vững nợ là mức độ chênh lệch giữa tốc độ trăng
trưởng GDP thực tế và lãi suất thực tế: gY - i; nếu (gY – i)
>0, thì tình hình vay nợ vẫn còn được kiểm soát; nếu (gY –
i) <0 thì Chính phủ cần phải điều chỉnh cán cân ngân sách
cơ bản của mình đủ để có tình trạng nợ bền vững.
Các rủi ro về đồng tiền vay: cơ cấu đồng tiền chi trả nợ.
Đối với một số khoản vay thì số tiền vay nợ có thể là bằng
một loại đồng tiền, giải ngân bằng một loại đồng tiền khác
và chi trả bằng một loại khác nữa. Rủi ro gắn liền với vay
nợ đối với một quốc gia đi vay chính là về đồng tiền dùng
để thanh toán chi trả nợ. Ngoài ra, việc lựa chọn cơ cấu tiền
vay thích hợp còn hạn chế việc bùng nổ rủi ro hối đoái
5. Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và các
biến số kinh tế vĩ mô
Mô hình về mối quan hệ giữa tiết kiệm - đầu tư, tăng
trưởng -mô hình Harrod- Domar –mô hình về mối
quan hệ chặt giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư và
được lượng hóa:
Trong đó ICOR là chữ viết tắt của Incremental
Capital to Output Ratio (hệ số gia tăng vốn - sản
lượng), gY là tốc độ tăng trưởng kinh tế, Y là sản
lượng hay GDP, s là tỷ lệ tiết kiệm trung bình trong
GDP.
ICOR
s
g Y
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và các biến
số kinh tế vĩ mô
Lý thuyết về mối quan hệ giữa tiết kiệm-đầu tư, tăng
trưởng và vay nợ
Theo Lucia Hanmer (1995) nợ được vay để tài trợ cho
chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu và tài trợ cho lãi
phải trả của các khoản vay:
Dt - Dt-1 = iDt-1 + Mt- Xt
Dt = Mt - Xt + (1 + i)Dt-1 (1.1)
Trong đó D là dư nợ cuối năm, t là chỉ số thời gian, i lãi suất
trung bình đối với nợ và dự trữ (giả sử rằng lãi suất này
bằng nhau), i.Dt-1 + Mt là khoản phải trả cho nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ và khoản phải trả cho lãi vay nước ngoài,
Xt là khoản thu được từ xuất khẩu.
Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ và các biến
số kinh tế vĩ mô
Lý thuyết về mối quan hệ giữa tiết kiệm-đầu tư,
tăng trưởng và vay nợ
Trong phân tích giản đơn về cán cân vãng lai trong
kinh tế vĩ mô ta có đồng nhất thức
Mt – Xt = (It – St) + (Gt – Tt)
Giả sử cán cân ngân sách cân bằng đẳng thức trên có
thể viết lại
Mt – Xt = It – St (1.2)
Trong đó: I là tổng đầu tư, S là tiết kiệm, G là chi
tiêu chính phủ, T là thuế ròng
Lý thuyết về mối quan hệ giữa tiết
kiệm-đầu tư, tăng trưởng và vay nợ
Thay đồng nhất thức (1.1) vào (1.2) và chia cả hai
vế cho Yt, ta có:
Dt/Yt = It/Yt – St/Yt + (1 + i)Dt-1/Yt
Dt/Yt = It/Yt – St/Yt + (1 + i)Dt-1/Yt.Yt-1/Yt-1
(nhân với Yt-1/Yt-1 đẳng thức không đổi)
Dt/Yt = It/Yt – St/Yt + (1 + i)/(1 +gY)*Dt-1/Yt-1
(vì Yt = (1 + gY).Yt-1) (1.3)
Qua đẳng thức (1.3) ta thấy, chênh lệch giữa tiết
kiệm trong nước và đầu tư trong nước được xem là
nguyên nhân của việc vay mượn từ bên ngoài.
Lý thuyết về mối quan hệ giữa tiết kiệm-
đầu tư, tăng trưởng và vay nợ
Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu của Glick (1986) mối
quan hệ tăng trưởng kinh tế lên nợ nước ngoài được thể hiện
qua công thức sau:
dt = ICOR.gY – (1-Cm) + (1 +i – Cm.i)/(1+gY)*dt-1
Trong đó dt là tỷ lệ nợ/Y, Cm là khuynh hướng tiêu dùng
biên, i là lãi suất.
Xem xét số hạng thứ nhất của đẳng thức ta thấy tốc độ tăng
trưởng kinh tế gY có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ.
Tốc độ tăng trưởng càng cao, vay nợ càng nhiều. Trong số
hạng thứ ba, gY là một số hạng nằm dưới mẫu số, vì vậy gY
có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ; nợ nước ngoài sẽ giảm
nếu gY > i(1-Cm).
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
GDPmp = Cp + Ip + Cg + Ig + X – M= A + X – M
(với A là absorbtion: Hấp thụ trong nước)
GNImp = GDPmp + NIA
GNDI = GNImp + NCT và
= Cp + Ip + T = Cp + Sp + T
= Yd + T
Ghi chú: GNI=GNP (Thu nhập quốc dân); GNDI (Gross
National Disposable Income)-Thu nhập quốc dân khả dụng;
NCT (Net Current Transfer)-Chuyển nhượng ròng; T-Tax-
Thuế; NIA (Net Income from Abroad)-Thu nhập ròng tử
nước ngoài, mp (Market price)-Giá thị trường; Yd-Thu
nhập quốc nội khả dụng
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Cán cân vãng lai được trình bày dưới nhiều góc
độ
Cách thứ nhất, theo định nghĩa, tài khoản vãng lai
bao gồm chênh lệch giữa xuất nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ cộng thêm thu nhập nhân tố ròng và
chuyển nhượng ròng từ nước ngoài. Hiểu một cách
đơn giản, tài khoản vãng lai (CA) thâm hụt là do
thâm hụt cán cân thương mại và trả tiền lãi của nợ.
Điều này cũng được là cách hiểu của Việt Nam
trong hạch toán SNA:
CA = X – M + NIA + NCT
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Cách thứ hai, tài khoản vãng lai là chênh lệch giữa tổng thu nhập
quốc dân khả dụng và tổng chi tiêu của nền kinh tế (khả năng hấp thụ
của nền kinh tế). Như vậy, thâm hụt tài khoản vãng lai xảy ra là do chi
tiêu vượt quá khả năng hấp thụ của nền kinh tế một quốc gia hay
CA = GNDI – A. Điều này có thể chứng minh thông qua các đồng
nhất thức:
GDPmp = Cp + Ip + Ig + Cg + X – M (1.4)
GNImp = GDPmp + NIA (1.5)
GNDI = GNImp + NCT (1.6)
cộng (1.4), (1.5), (1.6) theo vế ta có:
GNDI = Cp + Ip + Ig + Cg + X – M + NIA + NCT
GNDI – (Cp + Ip + Ig + Cg) = X – M + NIA + NCT
GNDI – (Cp + Ip + Ig + Cg) = CA.
CA = GNDI – A (1.7)
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Cách thứ ba, thâm hụt cán cân vãng lai bằng chênh lệch
giữa tổng tiết kiệm và tổng đầu tư hoặc bằng tài khoản vãng
lai bằng tổng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư của chính
phủ với chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư của khu vực phi
chính phủ hay CA = S – I = (Sp – Ip) + (T – G).
Ta có thể chứng minh, theo phương pháp thu nhập – chi phí
hay phân phối ta có:
GNDI = Cp + Cg + Sp + Sg (1.8);
Trừ (1.7) cho (1.8) theo vế ta có:
GNDI - GNDI = (Cp + Ip + Ig + Cg + X – M + NIA +
NCT) – (Cp + Cg + Sp + Sg)
Sp – Ip + Sg – Ig = X – M + NIA + NCT
hoặc (Sp + Sg) - ( Ip + Ig) = X – M + NIA + NCT
S – I = X – M + NIA + NCT (1.9)
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Ta lại có:G = Cg + Ig (phương pháp chi tiêu)(1.10)
T = Cg +Sg (phương pháp thu nhập) (1.11)
Lấy (1.11) -(1.10) theo vế ta có:
T – G = Sg – Ig (1.12)
Thế (1.10) vào (1.9) ta có:
(Sp – Ip) + (T – G) = X – M + NIA + NCT
CA = (Sp – Ip) + (T – G)
CA = (Sp – Ip) + (Sg – Ig) (1.13)
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Từ phân tích trên ta thấy, nếu cán cân vãng lai thâm hụt, từ
(1.13) ta có thể suy ra 3 trường hợp:
(Sp – Ip) >0; (Sg – Ig) │(Sp – Ip) │
Trường hợp này nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt tài
khoản vãng lai là thâm hụt ngân sách.
(Sp – Ip) 0 và │(Sg – Ig)│< │(Sp – Ip) │
Trường hợp này nguyên nhân gây ra thâm hụt vãng lai lại
do bùng nổ đầu tư tư nhân hoặc bùng nổ tiêu dùng.
(Sp – Ip) <0 và (Sg – Ig)<0. Trường hợp này nguyên nhân
gây thâm hụt là do cả chênh lệch tiết kiệm đầu tư khu vực tư
nhân lẫn thâm hụt ngân sách.
Lý thuyết về cán cân thanh toán và nợ
Cách thứ tư, theo mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai, tài
khoản vốn và dự trữ ngoại hối trong cán cân thanh toán, ta
có tổng cán cân vãng lai cán cân vốn và dự trữ bằng không
hay CA + NKA + RT = 0 hay
CA = - NKA - RT (1.14)
CA = - (FDI + NFB) – RT (1.15)
NKA (Net Capital And Financial Account) được gọi là
luồng phi tiền tệ hay thay đổi tài sản có ngoại tệ ròng
của các định chế tài chính phi ngân hàng. NKA bao gồm
FDI và các khoản vay nước ngoài ròng (NFB-Net
Foreign Borrowing ).
RT (Reserve Asset Transactions)