PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1-Biệnchứngvàcáchìnhthứccủaphépbiệnchứng.
1.1. Biệnchứng.
-Biệnchứnglà gì?
-Biệnchứngkháchquan?
-Biệnchứngchủquan?
1.2. Cáchìnhthứccủaphépbiệnchứng.
-Phépbiệnchứngmộcmạc, chấtphácở thờikỳcổđại(Hy
lạp, La mã, Ânđộ, Trunghoa)
-PhépbiệnchứngduytâmcủaHêghen-nhàTH cổđiển
Đức.
45 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phép biện chứng duy vật và vai trò phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 2
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
VÀ VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU
KINH TẾ
I- PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1- Biện chứng và các hình thức của phép biện chứng.
1.1. Biện chứng.
-Biện chứng là gì?
-Biện chứng khách quan?
-Biện chứng chủ quan?
1.2. Các hình thức của phép biện chứng.
- Phép biện chứng mộc mạc, chất phác ở thời kỳ cổ đại (Hy
lạp, La mã, Ân độ, Trung hoa)
- Phép biện chứng duy tâm của Hê ghen- nhà TH cổ điển
Đức.
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin.
2- Phép biện chứng duy vật.
2.1. Khái niệm : Ăng ghen khẳng định phép biện chứng duy
vật “là khoa học về mối liên hệ phổ biến”
Phép biện chứng duy vật chẳng qua chỉ là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận đông và sự phát triển của
tự nhiên của xã hội
loài người và của tư duy”.
Lê nin tiếp tục khẳng định, phép biện chứng duy
vật “là học thuyết về sự phát triển dưới hình
thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến
diện nhất”.
II- NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ
BIẾN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN.
1-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới hiện
thực
tồn tại như thế nào?
+Quan điểm siêu hình :
+Quan điểm của phép biện chứng duy vật:
-Mọi s.v,h.t đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
chúng nương tựa, ràng buộc, quy định lẫn
nhau.
-Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện ở chỗ:
.Bất kỳ s.v,h.t nào cũng đều có mối liên hệ với
các s.v, h.t khác. (Vì sao?).
.Trong bản thân s.v,h.t, các yếu tố, các bộ
phận của nó cũng quan hệ biện chứng với
nhau.
.Các giai đoạn trong quá trình vận động, phát
triển của s.v,h.t cũng quan hệ b/chứng với
nhau. Hiện tại là kết quả của quá khứ và là xu
Mối liên hệ lại khác nhau: có mối l/hệ bên trong,
có mối l/hệ bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ
yếu-thứ yếu, bản chất-không bản chất...
Như vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện:
.xem xét s.v, h.t phải trong mối liên hệ phổ biến
(mối hệ giữa nó với các s.v,h.t khác, giữa các
yếu tố các bộ phận, giữa các giai đoạn
ph/triển...).
.từ các mối l/hệ đó phải phát hiện được mối l/hệ
bản chất, bên trong, có tính quyết định đến sự
tồn tại, vận động, phát triển của nó, làm cho
hoạt động của con người có trọng tâm, trọng
điểm.
Thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
-Vì sao trong hiện thực con người không thể
hiểu biết đầy đủ, chính xác,các mối l/hệ của
các s.v,h.t trong thế giới hiện thực được?
-Hiểu biết càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu
càng đỡ mắc sai lầm bấy nhiêu .
2. Nguyên lý về sự phát triển.
+Khái niệm phát triển.
- Là quá trình vận động từ thấp lên cao, từ
chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện
hơn.
- Dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở
cao hơn.
- Phát triển bao hàm cả sự thay đổi về chất.
+phát triển là khuynh hướng chung của mọi s.v,h.t.
Mọi s.v,h.t khi đang tồn tại là nó thì trong bản thân nó
đã xuất hiện những tiền đề, mầm mống, khuynh
hướng của cái mới mà trong những đ/kện nhất định
sẽ biến thành cái mới. Qúa trình thay thế liên tục diễn
ra giữa các s.v,h.t đã tạo thành quá trình v/động
ph/triển của th/giới vật chất.
-Vì ph/triển là khuynh hướng chung chi phối mọi s.v,h.t
do đó trong nhận thức và hoạt động T.T phải có quan
điểm P.T.
-Quan điểm P.T: Xem xét s.v,h.t trong quá trình vận
động, ph/triển không ngừng, phát hiện cái tương lai
trong cái hiện tại, tìm thấy những tiền đề mầm mống
Khuynh hướng của cái mới đang nảy sinh ở
trong cái cũ và phải đấu tranh cho cái mới ra
đời, thay thế cái cũ.
Thái độ đối với cái mới là tiêu chuẩn để đánh giá
người cách mạng hay là bảo thủ.
Người cách mạng luôn luôn ủng hộ cái mới, tích
cực đấu tranh cho cái mới ra đời.
Người bảo thủ tìm cách duy trì, bảo vệ cái cũ đã
lỗi thời, ngăn cản, kìm hãm cái mới, cái tiến bộ.
3.Quan điểm lịch sử-cụ thể.
+Cơ sở lý luận: Mọi sv.ht của th/giới hiện thực
đều tồn tại trong những đ/k, kh/gian và th/gian
nhất định của th/giới vật chất.
Đ/k, kh/gian và th/gian của th/giới vật chất chi
phối mối liên hệ và sự phát triển của mọi sv,ht.
Cùng một sv,ht, nếu tồn tại trong những đ/k,
kh/gian, th/gian khác nhau của thế giới vật chất
thì mối liên hệ và sự phát triển của nó cũng
khác nhau.
Do đó, để nhận thức đúng đắn sự vật, hiện
tượng, ngoài quan điểm toàn diện, quan điểm
phát triển, còn đòi hỏi phải có quan điểm lịch
sử-cụ thể.
+Quan điểm lịch sử-cụ thể: khi nghiên cứu, xem xét sự
vật, hiện tượng phải gắn liền với điều kiện, không gian
và thời gian của thế giới vật chất mà nó tồn tại.
III.CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN
Phạm trù là gì?
Phạm trù triết học và phạm trù các môn khoa học cụ thể
1. Phạm trù cái chung và cái riêng.
+Khái niệm cái chung và cái riêng.
-Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những
thuộc tính, những tính chất tồn tại trong nhiều s.v,h.t
quá trình của th/giới vật chất.
Ví dụ: nhà máy, nhà trường, cái cầu, cái bàn , con
người...
-Cái riêng là ph/trù tr/học dùng để chỉ từng s.v, từng h,t,
từng quá trình cụ thể của thế giới vật chất.
khuynh hướng của cái mới đang nảy sinh trong cái cũ
và đấu tranh cho cái mới ra đời thay thế cái cũ.
3. Quan điểm lịch sử-cụ thể.
+ Cơ sở lý luận:
-Mối liên hệ và sự phát triển của các s.v,h.t được diễn ra
trong đ/kiện, không gian và th/gian nhất định của
th/giới vật chất.
-Điều kiện, không gian và thời gian của thế giới vật chất
chi phối mối liên hệ và sự ph/triển của mọi s.v,h.t.
-Cùng một s.v,h.t tồn tại trong những đ/kiện kh/gian và
th/gian khác nhau của thế giới vật chất thì mối liên hệ
và sự ph/triển cũng khác nhau.
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
có quan điểm lịch sử-cụ thể.
Ví dụ: nhà máy vêđan Đồng nai, trường ĐH.
KTQD, cầu Đồng nai,...
+Mối quan hệ biện chứng:
-Trong l/sử TH khi giải quyết mối quan hệ giữa
cái chung và cái riêng đã hình thành 2 phe phái
: duy danh và duy thực.
-Phép BCDV khẳng định:
.cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan,
trong đó cái chung tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
.cái riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái
chung. Như vậy, đi từ việc nghiên cứu các cái
riêng sẽ tìm ra được cái chung.
-Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng
không gia nhập hết vào cái chung. Cái chung bản
chất sâu sắc hơn cái riêng, cái riêng lại phong phú
hơn cái chung.
Như vậy, đi từ việc n/cứu các cái riêng sẽ rút ra được
cái chung bản chất. Dùng cái chung b/chất để chỉ
đạo việc xem xét, giải quyết các cái riêng. Quá trình
dùng cái chung b/chất để giải quyết các cái riêng
phải có quan điểm l/sử cụ thể.
-Trong những đ/kiện nhất định, cái đơn nhất có thể trở
thành cái chung và ngược lại cái chung có thể thành
cái đơn nhất.
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, người ta có
thể áp dụng phương pháp đi từ điểm đến diện và
ngược lại.
2. Nguyên nhân và kết quả.
2.1.Khái niệm ng/nhân và k/quả.
+Nguyên nhân là sự liên hệ tác đông qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập vốn có trong bản
thân sv.ht, hay giữa nó với các sv.ht khác gây
nên những biến đổi nhất định.
+Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
vốn có trong bản thân sv.ht hay giữa nó với các
sv.ht khác.
2.2.Tính chất của mối quan hệ.
+Tính khách quan.
+Tính tất yếu.
+Tính phổ biến.
2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa ng/nhân và k/quả:
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, do đó ng/nhân có
trước k/quả.
Để tìm ng/nhân của k/quả về ng/tắc phải tìm trước k/quả
xẩy ra và phải tìm đúng hiện tượng nào sinh ra k/quả
thì đó mới là ng/nhân của nó.
-Một ng/nhân có thể sinh ra nhiều k/quả khác nhau.
Người ta có thể phân chia các k/quả thành: k/quả trực
tiếp và gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, trước mắt-lâu dài...
-Một k/quả lại có thể do nhiều ng/nhân sinh ra. Khi đó
việc hình thành k/quả phụ thuộc vào hướng tác động
của các ng/nhân.
Người ta có thể phân loại ng/nhân thành:
ng/nhân bên trong và bên ngoài, trực tiếp-gián
tiếp, chủ yếu-thứ yếu, chủ quan-k/quan...
-Nguyên nhân sinh ra k/quả, nhưng k/quả lại tác
động trở lại đối với ng/nhân sinh ra nó.
3.Tất nhiên và ngẫu nhiên.
3.1.Khái niệm:
+Tất nhiên là cái xuất phát từ mối liên hệ b/chất,
bên trong, vốn có của sv.ht, nó nhất định phải
xẩy ra và trong những đ/kiện nhất định, nó sẽ
xẩy ra một cách nhất định .
+Ngẫu nhiên là cái có nguyên nhân từ bên ngoài,
là sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh vì vậy nó
có thể xẩy ra thế này hoặc thế khác.
Chú ý:
-Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại k/quan và
đều có nguyên nhân của nó.
-Cả tất nhiên và ng/nhiên đều tuân theo q/luật
k/quan.
3.2 Mối quan hệ b/chứng giữa tất nhiên và
ng/nhiên.
-Tất nhiên và ng/nhiên quan hệ b/chứng với
nhau, cái tất nhiên vạch đường đi cho mình
xuyên qua vô số những cái ngẫu nhiên, còn cái
ng/nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất
nhiên và bổ sung cho cái tất nhiên.
Như vậy, từ việc ng/cứu các h/tượng ng/nhiên sẽ
phát hiện được cái tất nhiên.
-Tất nhiên và ng/nhiên đều chi phối quá trình tồn
giữ vai trò quyết định, chi phối khuynh hướng của
nó, còn cái ngẫu nhiên có thể góp phần đẩy
nhanh hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển
của sv.ht.
Như vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải đi từ các h/tượng ng/nhiên để phát hiện ra
cái tất nhiên và dùng cái tất nhiên để chỉ đạo,
đồng thời phải tính toán, xem xét đến các
h/tượng ng/nhiên.
-Sự ra đời và ph/triển nhanh chóng của ngành
bảo hiểm trong nền KTTT ở nước ta hiện nay
chính là đề phòng những y/tố ng/nhiên bất lợi
có thể xẩy ra.
-Cái tất nhiên chi phối trong tự nhiên khác với
4.Nội dung (ND) và hình thức(HT).
4.1.Khái niệm ND và HT.
+ND là tổng hợp toàn bộ các yếu tố, các bộ phận, các
quá trình tạo nên sv, ht.
+HT là phương thức tồn tại của sv,ht, là hệ thống các
mối quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố, các
bộ phận, các quá trình của nó.
.Chú ý: Hình thức sv, không phải dùng để chỉ dáng vẻ
bề ngoài của sv mà là kiểu và cách tổ chức, kết cấu
của nội dung.
4.2.Mối quan hệ biện chứng.
-ND và HT của sv quan hệ b/chứng với nhau cùng quy
định sự tồn tại phát triển của sv , biểu hiện ở chỗ, sv
nào cũng có ND và HT của nó. ND của một sv nhất
định chỉ tồn tại với những HT nhất định và HT nào
cũng đều có ND của nó.
-Sự thống nhất giữa ND và HT là sự thống nhất
của các mặt đối lập, do đó nó bao hàm mâu
thuẫn: ND của sv thường xuyên biến đổi, còn
HT của sv lại tương đối ổn định.
-Sự biến đổi không ngừng về ND của sv đến một
giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với HT của
nó. Nếu HT đã quá lỗi thời lạc hậu so với ND
thì sự ph/triển của ND sẽ làm thay thế nó bằng
HT mới phù hợp với ND.
-HT của sv tác động trở lại đối với ND của nó.
Nếu HTphù hợp ND sẽ thúc đẩy ND ph/triển và
ngược lại, nếu không phù hợp sẽ ngăn cản,
kìm hãm sự ph/triển của ND sv.
-Tuy nhiên, sự ngăn cản kìm hãm của HT đối với
ND là có giới hạn, bởi vì nếu HT đã quá lỗi thời,
lạc hậu thì nhất định sớm hay muộn nó cũng bị
sự ph/triển ND làm thay thế nó bằng HT mới.
-Cùng một ND có thể có nhiều HT biểu hiện, và
cùng một HT lại có thể chứa đựng những ND
khác nhau.
Do đó, phải căn cứ vào ND để lựa chọn HT
phù hợp với ND nhằm thúc đẩy ND sv ph/triển.
5.Bản chất (B/C) và hiện tượng (H/T).
5.1.Khái niệm B/C và H/T.
+B/C là tổng hợp toàn bộ những mối liên hệ tất
yếu, bên trong, tương đối ổn định của sv, quy
định sự tồn tại, vận động ph/triển của nó.
+H/T là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài.
5.2.Mối quan hệ biện chứng giữa B/C và H/T.
-B/C và H/T thống nhất b/chứng với nhau cùng
quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sv.
Thể hiện ở chỗ: B/C sv như thế nào thì H/T bộc
lộ ra như thế ấy, B/C sv khác nhau thì H/T biểu
hiện cũng khác nhau. “hiện tượng là có tính
bản chất hoặc ít hoặc nhiều”( C.Mác ).
-Sự thống nhất giữa B/C và H/T bao hàm mâu
thuẫn: .B/C là cái bên trong, H/T là cái bên
ngoài.
.B/C tương đối ổn định, H/T thường xuyên biến
đổi.
.B/C là cái sâu sắc, HT là cái phong phú.
Có những H/T phản ảnh không đúng, thậm
chí xuyên tạc B/C của sv.
Như vậy, muốn nhận thức đúng B/C sv phải
thông qua phân tích, tổng hợp nhiều H/T.
6. Khả năng(K/Ng) và hiện thực(H/Th).
6.1.Khái niệm K/Ng và H/Th.
+K/Ng là phạm trù triết học dùng để chỉ những
tiền đề, mầm mống, khuynh hướng của cái mới
mà trong những đ/kiện nhất định sẽ trở thành
hiện thực.
+H/Th là tất cả những cái gì đang tồn tại, là khả
năng đã được thực hiện.
6.2.Mối quan hệ biện chứng giữa K/Ng và
H/Th.
-K/Ng và H/Th luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau:
H/Th bao hàm K/Ng và K/Ng trong những
đ/kiện nhất định sẽ biến thành H/Th mới. H/Th
-Một H/Th có thể có nhiều K/Ng, nhưng không
phải mọi K/Ng của nó đều biến thành H/Th mới,
mà chỉ có K/Ng tất yếu( có đủ đ/kiện cần và đủ)
mới biến thành H/Th mới.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
xác định được các K/Ng của H/Th, để lựa chọn
K/Ng có lợi nhất cho sự ph/triển, tạo đ/kiện biến
K/Ng đó trở thành H/Th .
-khả năng biến thành hiện thực phụ thuộc vào
đ/kiện. Do đó, muốn biến một khả năng nào đó
trở thành hiện thực thì nhất thiết phải tạo ra
đ/kiện cần và đủ cho nó.
6.3.Phân loại khả năng.
IV-CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1. QUY LUẬT CHUYỂN HOÁ TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ
LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC
LẠI. ( Quy luật lượng-chất).
1.1.Khái niệm chất và lượng sự vật(sv).
+Chất sv là tổng hợp những thuộc tính, những yếu
tố cấu thành của sv, quy định sv là nó, phân biệt
nó với các sv khác.
Chất sv đem lại cho ta biết nó là cái gì, nó khác
với các sv khác như thế nào.
Chất sv là khách quan, vì nó là tổng hợp các
thuộc tính,các yếu của sv.
Không có chất thuần tuý tách rời sv.
+Lượng sv là tính quy định vốn có của sv về mặt quy
mô, tốc độ, trình độ, số lượng...phát triển của sv,
được biểu thị thông qua các con số, các đại lượng.
-Lượng sv cũng là tính quy định vốn có của sv, bởi vì sv
nào cũng đều có lượng của nó. Một sv nhất định chỉ
tồn tại với một lượng nhất định.
-Lượng sv đem lại cho ta biết về quy mô, tốc độ, trình
độ...phát triển của nó và được đo lường bằng các con
số, các đại lượng.
-Không có lượng thuần tuý tách rời sv.
1.2.Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng sv.
+Chất và lượng sv thống nhất biện chứng với nhau cùng
quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sv, biểu
hiện ở chỗ, sv nào cũng đều có chất và lượng của nó.
Chất một sv nhất định chỉ tồn tại với một lượng nhất
định, và lượng nào cũng đều có chất của nó.
+Sự thống nhất giữa chất và lượng sv là sự thống nhất
của các mặt đối lập, do đó, nó bao hàm mâu thuẫn:
chất sv thì tương đối ổn định, còn lượng sv thì thường
xuyên biến đổi.
-Sự biến đổi về lượng sv trong một giới hạn nhất định
chưa gây ra sự biến đổi căn bản về chất sv-giới hạn
đó được gọi là độ sv.
Như vậy, độ là giới hạn quy định sự tồn tại của sv mà
trong đó những biến đổi về lượng chưa gây ra sự biến
đổi căn bản về chất sv.
-Sự biến đổi không ngừng về lượng khi vượt quá độ sv
sẽ gây ra biến đổi căn bản về chất sv. Điểm tại đó sự
biến đổi về lượng gây ra sự biến đổi căn bản về chất
sv được gọi là điểm nút. Quá trình chuyển từ chất sv
cũ sang chất sv mới được gọi là bước nhảy.
-Chất sv mới ra đời có độ mới, do đó lại thúc đẩy sự
biến đổi về lượng với quy mô, tốc độ, trình độ mới,
khi vượt quá độ của nó lại làm cho chất sv mới hơn ra
đời. Qúa trình đó tiếp diễn không ngừng tạo thành
cách thức của sự phát triển .
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của q/luật lượng-chất.
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn duy trì
một sv, ht nào đó thì phải duy trì sự biến đổi về lượng
ở trong độ của nó.
-Muốn thay đổi về chất sv,ht thì nhất định phải có quá
trình đầu tư về lượng và thúc đẩy lượng vượt quá độ
của nó.
2.QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP ( QL Mâu thuẫn ).
Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng:
-Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
-Là cơ sở để nhận thức được các quy luật cơ bản và
không cơ bản khác của phép biện chứng duy vật.
-Giúp ta biết phát hiện mâu thuẫn, tìm cách giải quyết
mâu thuẫn để thúc đẩy sv, ht phát triển.
2.1.Mọi sv,ht đều bao hàm m/thuẫn b/trong.
+Khái niệm m/thuẫn: Là sự liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa các mặt đối lập vốn có trong bản thân sv, ht
hay giữa nó với các sv, ht khác.
+Các mặt đối lập: Là những mặt có khuynh hướng vận
động trái ngược nhau, hoặc ngược chiều nhau.
+Một m/thuẫn do 2 mặt đối lập tạo thành: 2mặt đối lập
của m/thuẫn vừa nương tựa, ràng buộc, quy định lẫn
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, vừa đấu tranh bài
xích, gạt bỏ nhau, phủ định nhau.
+Theo Lênin, mọi sv, ht đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập, là “tổng số” các mặt đối lập. Và cứ 2mặt
đối lập tạo thành một mâu thuẫn, do đó trong bản thân
sv, ht có nhiều m/thuẫn-m/thuẫn tồn tại khách quan,
phổ biến trong tất cả mọi sv, ht.
2.2 Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong là
nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Mọi sv,ht đều là thể thống nhất của các mặt đối
lập. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh lẫn nhau. Trong đó, thống nhất
các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, còn đấu
tranh các mặt đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Đấu tranh các mặt đối lập phải trải qua nhiều giai
đoạn phát triển khác nhau: Từ chỗ các mặt đối
lập mới ở mức độ khác nhau, dần dần phát
triển thành xung đột và cuối cùng dẫn đến sự
“chuyển hoá” của các mặt đối lập. Hai mặt đối
lập của m/thuẫn đã thay đổi căn bản về chất để
tạo thành những mặt đối lập mới của những
m/thuẫn mới. Khi đó m/thuẫn đã được giải
quyết. Nếu m/thuẫn đó là m/thuẫn cơ bản sẽ
đến sv, ht cũ mất đi, sv, ht mới sẽ ra đời lại bao hàm
những mâu thuẫn mới và quá trình đấu tranh giải
quyết m/thuẫn lại tiếp tục diễn ra trong bản thân nó,
để rồi sớm hay muộn sv, ht mới hơn lại xuất hiện. Qúa
trình đó tiếp diễn không ngừng tạo thành quá trình vận
động phát triển của th/giới vật chất.
Như vậy, đấu tranh giải quyết m/thuẫn bên trong là
nguyên nhân quyết định sự vận động, phát triển.
2.3.Một số loại mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
-Khái niệm.
-Mối quan hệ biện chứng.
-Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu.
-Khái niệm.
-Mối quan hệ b/chứng và ý nghĩa phương pháp luận.
+Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng( chỉ có trong
XH)
2.4. Ý nghĩa phương pháp luận của q/luật
m/thuẫn.
-Vì mọi sv, ht đều bao hàm m/thuẫn b/trong và
đấu tranh, giải quyết m/thuẫn b/trong là nguyên
nhân quyết định sự ph/triển, do đó, trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải phát hiện mâu
thuẫn b/trong của các sv, ht , tìm cách giải
quyết m/thuẫn b/trong để thúc đẩy sv, ht phát
triển.
-Phát hiện m/thuẫn b/trong là quá trình phân đôi
cái thống nhất thành các mặt đối lập để nhận
thức các mặt đối lập. Xác định vị trí, vai trò
tương quan, xu hướng ph/triển các mặt đối lập,
để tác động làm thay đổi tương quan các mặt
-Mâu thuẫn chỉ giải quyết bằng đấu tranh, song
việc đấu tranh để giải quyết m/thuẫn đòi hỏi
phải có quan điểm lịch sử-cụ thể. Bởi vì:
.Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có những mâu
thuẫn khác nhau, do đó phương pháp giải
quyết cũng phải khác nhau.
.Cùng một sv,ht, bản thân nó có nhiều m/thuẫn,
mỗi m/thuẫn lại có vị trí, vai trò đặc điểm riêng,
nên khi giải quyết phải xét đến đặc điểm của
từng m/thuẫn.
.Cùng một m/thuẫn, nó có thể tồn tại trong nhiều
giai đoạn. Mỗi giai đoạn m/thuẫn đó lại có
những đặc điểm riêng. Do đó, khi giải quyết
phải tính đến đặc điểm cụ thể của từng giai
3.QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH.
3.1.Khái niệm phủ định biện chứng.
+Phủ định theo nghĩa chung nhất là quá trình thay thế
sv,ht này bằng sv,ht khác.
-Quan điểm siêu hình: Mọi sự thay thế giữa các sv, ht
đều được coi là sự phủ định.
-Quan điểm biện chứng: Phủ định là những sự thay thế
làm tiền đề, tạo đ/kiện ch