1. Mở đầu
Được nghiên cứu cách đây chưa lâu, nhưng phương trình Helmholtz thu hút được
sự nhiều sự quan tâm, chứng minh tính chính quy của nghiệm và nhiều cách giải được
đưa ra nhằm tìm lời giải số cho phương trình này. Một trong những cách đó là dùng
định lí Green để đưa bài toán về phương trình tích phân Lippmann – Schwinger.
Trong nghiên cứu này, chúng ta không nhắc lại toàn bộ nhưng làm rõ hơn ở một
số điểm về phương pháp số được đề cập đến trong bài báo của Vainikko, viết chương
trình cho MATLAB nhằm tìm ra một số kết quả số minh họa, thông qua đó đưa ra một
ý tưởng xấp xỉ khác và đánh giá sơ bộ về sai số, cho phương trình Lippmann –
Schwinger, chính là dùng hệ đa thức Bernstein.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
11 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 707 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp số cho phương trình Helmholtz, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2016 - 2017 
51 
PHƯƠNG PHÁP SỐ CHO PHƯƠNG TRÌNH HELMHOLTZ 
 Lê Thị Minh Thảo 
 (Sinh viên năm 4, Khoa Toán – Tin học) 
 GVHD: TS Nguyễn Thành Nhân 
1. Mở đầu 
Được nghiên cứu cách đây chưa lâu, nhưng phương trình Helmholtz thu hút được 
sự nhiều sự quan tâm, chứng minh tính chính quy của nghiệm và nhiều cách giải được 
đưa ra nhằm tìm lời giải số cho phương trình này. Một trong những cách đó là dùng 
định lí Green để đưa bài toán về phương trình tích phân Lippmann – Schwinger. 
Trong nghiên cứu này, chúng ta không nhắc lại toàn bộ nhưng làm rõ hơn ở một 
số điểm về phương pháp số được đề cập đến trong bài báo của Vainikko, viết chương 
trình cho MATLAB nhằm tìm ra một số kết quả số minh họa, thông qua đó đưa ra một 
ý tưởng xấp xỉ khác và đánh giá sơ bộ về sai số, cho phương trình Lippmann – 
Schwinger, chính là dùng hệ đa thức Bernstein. 
2. Nội dung 
Bài toán tán xạ cho phương trình Helmholtz trong môi trường không đồng tính: 
Giả sử miền không đồng tính là trơn hoặc trơn từng khúc; đồng thời có giá compact 
chứa gốc tọa độ. Chỉ số khúc xạ nb      , 2n  hoặc 3n  ,   1b x  bên ngoài 
miền không đồng tính; thỏa mãn b trơn hoặc trơn từng khúc. 
Bài toán được phát biểu như sau: 
Tìm : nu     ( 2n  hoặc 3n  ) thỏa mãn 
     2 0u x b x u x   , nx   , (1) 
i su u u  , (2) 
1
2lim 0
n s
s
r x
ur i u
r
 
 
   
 đều, với  0,1x S
x
 (3) 
với 0  là số sóng. (3) được gọi là điều kiện bức xạ Sommerfeld. 
Có nhiều cách tiếp cận cho bài toán tán xạ này, ở đây ta nghiên cứu cách tiếp cận 
bằng đưa về phương trình tích phân. 
Áp dụng định lí Green, ta có hệ (1) – (3) suy ra phương trình tích phân Lippmann 
– Schwinger (tham khảo [2]) 
         2
n
iu x u x x y a y u y dy    
 
 (4) 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
52 
với 1a b  trơn hoặc trơn từng khúc, và có giá compact, với 
 
   10 , 24
1 , 3
4
ir
i H r n
r
e n
r
 
  
 
 , 0r  , (5) 
 1
0H là hàm cầu Hankel loại một bậc 0 có công thức 
     1n n nH j z iy z  với 
 nj z là hàm cầu Bessel loại một và  ny z là hàm cầu Bessel loại hai được tìm ra 
theo 
   
 
2
0
1
:
2 !1 3 2 2 1
p n p
n p
p
t
j t
p n p
    , 
     
    
2 1
0
2 ! 1
:
2 ! 2 ! 2 1 2 3 2 2 1
p p n
n n p
p
n t
y t
n p n n n p
 
 
        . 
Mệnh đề 0.1. Nếu  2 3u C   là một nghiệm của phương trình Helmholtz với 
điều kiện Sommerfeld, khi đó u là nghiệm của (4). Ngược lại, nếu  3u C   là 
nghiệm của (4) khi đó  2 3u C   và u là một nghiệm của phương trình Helmholtz. 
Mệnh đề 0.2. Với mỗi 0k  phương trình Lippmann – Schwinger là giải được 
duy nhất nghiệm, hay nói cách khác, bài toán tán xạ là giải được duy nhất nghiệm. 
Sau đây, ta trình bày về nguyên lí chung của phương pháp số. Nguyên lí chung là, 
thay vì giải bài toán trong không gian vô hạn chiều, ta sẽ xấp xỉ không gian vô hạn 
chiều bởi một không gian hữu hạn chiều, nghiệm số chính là nghiệm có được khi giải 
bài toán trong không gian hữu hạn chiều. Quan trọng là không gian hữu hạn chiều sẽ 
rất gần với không gian vô hạn chiều khi số chiều dần ra vô cùng. 
Trong suốt báo cáo này, chúng ta sẽ thực hiện tìm nghiệm số theo phương pháp 
xấp xỉ sau: 
- Chọn một hệ cơ sở Hamel (hệ cơ sở đếm được) của hàm  2 RL G , RG là hình 
hộp tâm tại gốc tọa độ và có bán kính là R . 
- Xấp xỉ các hàm có mặt trong phương trình Lippman – Schwinger theo hệ cơ sở 
này dựa trên vector mốc nội suy. 
- Thiết lập hệ phương trình tuyến tính với ẩn là hệ số trong chuỗi hàm khai triển 
(dùng phương pháp đồng nhất). 
- Giải các hệ phương trình tuyến tính để tìm các hệ số trong chuỗi hàm khai triển. 
Năm học 2016 - 2017 
53 
2.1. Về xấp xỉ cho phương trình Lippman – Schwinger bằng chuỗi Fourier 
Đặt  : , 1, ,nR kG x x R k n      . 
Tham khảo phần 2 trong bài báo của Vainikko, dễ thấy thay vì xét (4) ta sẽ giải 
phương trình tích phân tuần hoàn đa chu kì, ẩn là      v x a x u x : 
           
RG
v x a x f x a x K x y v y dy   , với v au . (1.2) 
Với Nv là chuỗi Fourier hữu hạn của v , ta sẽ tìm nghiệm số xấp xỉ của (1.2) bằng 
cách giải phương trình xấp xỉ 
   N N N Nv Q af Q aKv  , (1.3) 
với K là toán tử tích phân:       
RG
Kv x K x y v y dy  có hạt nhân là hàm cut – 
off của  trên RG . 
Do đó, ma trận của phương pháp sắp xếp (1.3) được cho bởi 
NN N
A v g ,  1 NNN N N NA I a F K F
  ,  N Ng af . (1.*) 
Trong đó, 
- NF và 
1
NF
 là các ma trận biến đổi Fourier thuận và ngược. 
- ,a f là các hàm số như đã cho trong phần mở đầu ở phương trình Helmholtz. 
-   NK là ma trận đường chéo có đường chéo là giá trị của  K x tại các mốc nội 
suy là nút của lưới cơ sở. 
Định lí 1.4. Giả sử các hàm a và f thỏa mãn (6), và bài toán thuần nhất tương 
ứng với (1) – (3), với 1  , 0iu  , có duy nhất nghiệm tầm thường. Khi đó phương 
trình (1.2) có nghiệm duy nhất v H  , phương trình sắp xếp (1.3) có nghiệm duy nhất 
Nv với 0N N , và 
N Nv v c v Q v c v N
 
 
    , 0    . (1.9) 
2.2. Mở rộng cho phương pháp sắp xếp (collocation method) 
Cũng nhằm tìm ra nghiệm số của phương trình Lippmann – Schwinger và dùng ý 
tưởng xấp xỉ, ta chọn hệ cơ sở là các hàm trong tập 
2: exp , ,
n
h h
x jhX mh j
Dh
       
  
  , 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
54 
với h là miền chứa giá của  q x , h  , tham số D là số thực dương cố định và 
h là tham số rời rạc. 
Ta có một số kết quả sau (tham khảo các bổ đề và chứng minh trong [4]) 
Phương trình tích phân (2.5) được giải bằng phương pháp sắp xếp: Tìm h hu X 
sao cho 
           
n
h h ku mh q mh Ku mh q mh mh y g y dy    
 
 (2.7) 
với mọi điểm trên lưới hmh . 
Do đó, các hệ số  mu của nghiệm rời rạc    
2 2/
h
x mh Dh
h m
mh
u x u e 
  được tính 
từ hệ phương trình tuyến tính 
       
nh
m m j j k
jh
u q mh a u q mh mh y g y dy
     
 
 (2.8) 
với hmh , trong đó 
 ja jh với    
2 2/
n
y Dh
kx x y e dy
  
 
 (2.9) 
Gọi hQ là phép chiếu nội suy lên không gian các Gaussian đã định nghĩa phía 
trước. 
Như vậy ta chỉ còn đánh giá hạng tử thứ hai  hK I Q q . 
Bổ đề 2.5. Giả sử hàm liên tục u thỏa mãn 
   : 1
n
N
N
u Fu t t dt
    
 
, với  thỏa mãn 0 1  . 
Khi đó sai số nội suy có thể được đánh giá như sau 
       
 
0
0
2
2 !
N
N
h N
u xDhu x Q u x c h u a x
     
 
 , 
với hằng số c nào đó không phụ thuộc u . 
Định lí 2.6. Giả sử nghiệm  của phương trình (2.1) thỏa mãn tính trơn của điều 
kiện của kết quả phía trên với 2 2N m  và công thức thể tích cho vế phải của (2.5) 
được tạo ra bởi 2m hoặc 2m . Khi đó sai số giữa h so với  của (2.8) thỏa mãn 
Năm học 2016 - 2017 
55 
      21
N
h ux x c Dh c h     . 
Kế tiếp ta đưa ra mở rộng bằng cách dùng chuỗi đa thức Bernstein để xấp xỉ. 
2.3. Dùng hệ đa thức Bernstein để xấp xỉ phương trình Lippmann - Schwinger 
Định nghĩa 3.1. Cho 0
n   , 0  và các số  1, , 1, ,mk k n  là các chỉ số 
khi 0  . Khi đó ta có định nghĩa đa thức Bernstein cấp  như sau 
     00
0 1
1 2
1 1
2
: , , , , , , , , , 1
m
m
m
k n
k k k
B f x f x x x x x
 
 
  
  
 
 
  
        
 
   
với  1: , , mk k     ,  0 1 2: 0, , ,0, , , , , ,0m        , và thỏa mãn j nằm ở 
vị trí thứ jk . 
Khi 2n  ta có dạng tường minh của đa thức Bernstein như sau: 
     
1 2
1 1 2 21 2
1 2
1 2
1 21 2
, , 1 2 1 1 2 2
0 0 1 21 2
, : , 1 1
m m
m k m kk k
f m m
k k
m mk kB x x f x x x x
k km m
 
 
   
     
   
 . 
Ta cũng có một cách viết khác tường minh hơn cho đa thức Bernstein: 
   
 
1
1
, , , 1
0 11
1, ,
, , : , , 1 j jj
n
j j
n m kj kn
f m m n j j
k m jjn
j n
mkkB x x f x x
km m
  
 
   
            
  . 
Định lí 3.4. Cho  : : 0,1 nf I     liên tục thỏa điều kiện Lipschitz 
    22f x f y L x y   trên I , khi đó ta có bất đẳng thức 
   
1
1
2
, , , 2
1
1
2n
n
f m m
j j
LB x f x
m 
 
    
 
 . 
Ta sẽ giải phương trình Lippmann – Schwinger bằng phương pháp xấp xỉ đa thức 
Bernstein 
   N N N NB af B aK   , 
trong đó K là toán tử tích phân       
RG
Ku x x y u y dy   . 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
56 
Thực hiện tương tự như phần 3.4 của [1], với lưu ý là NB là ma trận biến đổi các 
hệ số đa thức Bernstein (theo công thức của đa thức Bernstein, chính là ma trận đơn 
vị), khi đó dạng ma trận của phương pháp này được cho bởi hệ phương trình tuyến tính 
     N N NA g  ,    
1
N NNN N NA I a K
 B B ,    NN Ng af B . (3.5) 
Lưu ý   NK là ma trận đường chéo trong đó đường chéo là vector có tọa độ là các 
hệ số Bernstein của hàm  tại các mốc nội suy là điểm trên lưới. 
Định lí 3.6. Giả sử ,a f là các hàm số trên không gian n  thỏa mãn 
 supp 0,a B  ,  ,2 na W    ,  ,2loc nf W    với 2
n
  , và bài toán tán xạ thuần 
nhất với 1  , 0iu  chỉ có duy nhất nghiệm tầm thường. Khi đó phương trình 
           
RG
x a x f x a x x y y dy     (3.6) 
có duy nhất nghiệm trong  2 nC   , và phương trình xấp xỉ có nghiệm duy nhất 
 nN N x    và ta có bất đẳng thức 
1
2
1 2 22 2N N
c B c N        . (3.7) 
2.4. Tốc độ hội tụ 
Định lí 4.4. Cho D X , với X là không gian Banach và :f X Y , Y là 
không gian Banach,  pf C D . Nếu  pf có module liên tục  , khi đó tổng riêng 
của chuỗi Fourier của f hội tụ về f với tốc độ 
     ln 2N p
Nf x S f x K
N N
     
 
 . (4.1) 
Nếu f thỏa mãn điều kiện  - Holder, khi đó 
      lnN
Nf x S f x K
N 
  . (4.2) 
Mệnh đề 4.5. Cho f liên tục trên  0,1 và ,n fB là đa thức Bernstein ứng với f . 
Theo kết quả quen thuộc thì ,n fB hội tụ đều về f trên  0,1 và tốc độ hội tụ của ,n fB 
thỏa bất đẳng thức 
 ,n f fB f c n  , (4.3) 
Năm học 2016 - 2017 
57 
 với 5
4
c  và f là module liên tục của f trên  0,1 . Nếu giá trị của c trong (4.3) 
được thay bởi 
4306 837 6
5832
 thì (4.3) trở thành đánh giá tốt nhất, nghĩa là không tồn 
tại giá trị c hay lũy thừa nào của n làm cho bất đẳng thức (4.3) chặt hơn. 
Dù các đánh giá về tốc độ hội tụ phía trên là cho các hàm một biến, ta cũng có 
được cái nhìn tổng quan rằng tốc độ hội tụ của chuỗi Fourier “nhanh” hơn so với đa 
thức Bernstein rất nhiều, nhất là khi  càng lớn. Do đó dù ma trận biến đổi hệ số của 
đa thức Bernstein đơn giản hơn so với ma trận biến đổi Fourier , người ta vẫn hay dùng 
chuỗi Fourier để xấp xỉ. 
2.5. Chương trình MATLAB thực hiện phương pháp sắp xếp (collocation 
method) 
Chương trình được thực hiện qua 9 bước 
1. Chuyển hàm a và f cho trước thành các function tương ứng trong 
MATLAB. 
2. Viết function xây dựng ma trận biểu diễn các nút của một lưới có độ mịn h 
trên hình vuông tâm tại gốc tọa độ, cạnh 2R , (để tiện lợi ta gọi là hình vuông cơ sở), 
với 2Rh
N
 . 
3. Viết function tính vector có tọa độ là các giá trị của một hàm tại các điểm là 
nút của lưới cơ sở. 
4. Viết function tính ma trận biến đổi Fourier hai chiều. 
5. Viết function tính vector có tọa độ là các giá trị của hàm cut – off  K x tại 
các điểm là nút của lưới cơ sở. 
6. Viết function chuyển đổi vector thành ma trận đường chéo mà đường chéo 
này chính là tọa độ trong vector đã cho (theo thứ tự). 
7. Viết function tính vector Nv có tọa độ là giá trị của hàm cần tìm tại các nút 
của lưới. 
8. Viết function tính vector giá trị của chuỗi Fourier của Nv tại tất cả các điểm 
trên hình vuông cơ sở. 
9. Biểu diễn hàm số tìm được dưới dạng đồ thị ba chiều. 
Do ta chỉ quan tâm đến phần thực của vector Nv nên hình vẽ dưới đây biểu diễn 
phần thực của chuỗi khai triển Fourier của hàm cần tìm. 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
58 
Hình 1. 
3, 3N R  .
Hình 2. 7, 3N R  
Năm học 2016 - 2017 
59 
Hình 3. 15, 4N R  . 
Hình 4. 31, 4N R  . 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
60 
Các hình vẽ trên cho ta cái nhìn trực quan về hàm cần tìm – chính là hàm sóng. 
Khi cho N càng lớn thì đồ thị càng cho ta hình dạng rõ ràng của sóng hơn, càng 
ra xa biên độ càng giảm (do sự tán xạ) và độ chính xác càng cao (thể hiện rõ sự tán xạ). 
3. Kết luận 
Bài báo cáo này đã trình bày một phương pháp tìm nghiệm số xấp xỉ cho phương 
trình Helmholtz thông qua phương trình tích phân Lippmann – Schwinger. 
Cả ba phương pháp đưa ra đề dựa trên ý tưởng là xấp xỉ một hàm khả tích (hoặc 
trên không gian Sobolev) bằng những hàm quen thuộc (chuỗi Fourier, đa thức) và 
được trình bày những đánh giá sai số. 
Dù trên lí thuyết là có thể tìm nghiệm số theo những cách này tuy nhiên ta nhận 
thấy rằng cần cải tiến thuật toán để đảm bảo thời gian chạy thuật toán. 
Trong báo cáo này, ngoài việc chuyển ngữ và biên tập lại một số kết quả trong [1] 
và [4], chúng tôi đã thực hiện một số nội dung bổ sung: 
1. Bổ sung một số chứng minh cho các mệnh đề trong [1]; 
2. Làm rõ hai thuật toán DFT và FFT sửa dụng trong [1], đồng thời giải thích một 
số cách cải tiến dựa trên DFT và FFT; 
3. Triển khai và chứng minh ý tưởng dùng đa thức Bernstein để tìm nghiệm số 
xấp xỉ của bài toán (toàn bộ chương 3); 
4. Trình bày sơ lược về tốc độ hội tụ để đưa ra nhận xét nên dùng hệ cơ sở nào 
khi xấp xỉ. 
Tuy nhiên, do năng lực và thời gian có hạn, trừ đoạn chương trình cho MatLab ở 
chương 1 dành cho thuật toán của Vainikko, hai phần sau vẫn chưa có đoạn chương 
trình. 
Đồng thời, chúng tôi cũng chưa đánh giá được thời gian tiêu tốn cho hai thuật 
toán ở chương 2 (ở chương 1, trong [1] đã có đưa ra tính toán). 
Quan trọng hơn, ở chương 2 và 3 chúng tôi chỉ dừng lại ở việc chứng minh tính 
đúng đắn nhưng vẫn chưa đưa ra một thuật toán và ví dụ tường minh. Chúng tôi vẫn 
đang trong quá trình hoàn thiện. 
Về tương lai, phương trình Helmholtz vẫn còn đang và sẽ được nghiên cứu mạnh 
mẽ, phương pháp xấp xỉ như trên vẫn đang đòi hỏi sự cải tiến và hơn nữa phương trình 
này vẫn đang đòi hỏi những ý tưởng và lời giải mới. 
Năm học 2016 - 2017 
61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gennadi Vainikko (2000), Fast solvers of the Lippmann – Schwinger equation, In P. 
P. Gilbert, J. Kajiwara, and Y. S. Xu, Editors, Direct and Inverse Problems of 
Mathematical Physics (Newark, DE, 1997), pages 423 – 440. Kluwer, Dordrecht. 
2. Stephen Roberts, Lecture 7 – The Discrete Fourier Transform, University of Oxford. 
3. D. Colton and R. Kress (1992), Inverse Acoustic and Electromagnetic Scattering 
Theory, Springer. 
4. F. Lanzara, V. Maz’ya, and G. Schmidt, Numerical Solution of the Lippmann – 
Schwinger Equation by Approximate Approximations, The Journal of Fourier 
Analysis and Applications, “Online First”. 
5. Maz’ya, V. and Schmidt, G. (1995), Approximate approximations and the cubature of 
potentials, Rend. Mat. Acc. Lincei, 6(9), 161 – 164. 
6. Powell, M. J. D (1992), The theory of radial basis functions in 1990, in Advance in 
Numerical Analysis, Vol 2: Wavelets, Subdivision Algorithm, and Radical Basis 
Functions, Light, W. Ed, 105 – 210, Clarendon Press, Oxford. 
7. Walter Rudin, Principle of Mathematical Analysis, Third Edition, McGraw Hill Inc. 
8. Adrian Fellhauer (2016), Approximation of smooth functions using Berstein 
polynomials in multiple variables, arXiv: 1609.01940v1. 
9. Clemens Hitzinger (1974), Dissertation Simulation and Inverse Modeling of 
Semiconductor Manufacturing Process: 7.4 Multivariate Bernstein Polynomials, 
Luftbadgasse 11, A-1060 Wien, Matrikelnummer e9425899, geboren am 9. in Linz. 
10. Jihad Titi, Jurgen Garloff (2010), Matrix methods for the Bernstein Form and their 
application in Global Optimization, Presentation. 
11. Dunham Jackson (1930), The theory of Approximation, American Mathematical 
Scociety Colloquium Publications, Volume 11. 
12. P. C. Sikkema, Der Wert (1961), Konstanten in der Thoerie der Approximation mit 
Bernstein – Polynomen, Numer. Math, 107 – 116.