Tóm tắt:
Bài viết trình bày bản chất của “Quan điểm sư phạm tương tác” và ý nghĩa của nó trong dạy học.
Đồng thời trên cơ sở đánh giá những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn dạy học môn Tâm lí học nghề nghiệp
cho sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp vận dụng
quan điểm sư phạm tương tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn trong chương trình
đào tạo giáo viên kỹ thuật của Nhà trường.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Tâm lí học nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology116 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TÂM LÍ HỌC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
Trần Mai Duyên, Nguyễn Thị Liễu, Lê Ngọc Phương
Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/07/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 20/08/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 06/09/2017
Tóm tắt:
Bài viết trình bày bản chất của “Quan điểm sư phạm tương tác” và ý nghĩa của nó trong dạy học. 
Đồng thời trên cơ sở đánh giá những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn dạy học môn Tâm lí học nghề nghiệp 
cho sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp vận dụng 
quan điểm sư phạm tương tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn trong chương trình 
đào tạo giáo viên kỹ thuật của Nhà trường.
Từ khóa: Sư phạm tương tác; Tâm lí học nghề nghiệp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạy học là một quá trình bao gồm nhiều 
thành tố cấu trúc, sự tương tác của các thành tố 
trong dạy học tạo nên sự vận động của quá trình 
dạy học theo mục tiêu xác định. Nghiên cứu về các 
thành tố, vai trò và mối quan hệ qua lại giữa các 
thành tố dạy học nhằm thúc đẩy sự vận động hiệu 
quả của các thành tố để nâng cao chất lượng dạy 
học được các nhà giáo dục quan tâm từ rất sớm 
trong lịch sử phát triển giáo dục nhân loại.
Sư phạm tương tác (SPTT) là một cách nhìn 
mới về hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là sự 
thiết lập một cấu trúc tư duy - sự phối hợp như thế 
nào giữa người dạy, người học và môi trường để 
người học đạt được kiến thức trên nền tảng vững 
chắc, có tính khoa học và mang tính tự nhiên. 
Cả ba yếu tố người học, người dạy, môi 
trường tác động lẫn nhau, xâm nhập vào nhau. 
Trong đó, người học được coi là tác nhân chính của 
việc học. Người học trước hết là người đi học chứ 
không phải là người mà nhà sư phạm sẽ dạy bảo. 
Người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, người 
điểu khiển, định hướng hoạt động dạy tùy theo đối 
tượng là người học. Còn môi trường luôn ở trạng 
thái động, luôn có xu hướng biến đổi và tác động 
nhiều phía đến người dạy và người học [12]. Xét ở 
góc độ nào đó, sự tương tác giữa ba thành tố người 
học - người dạy - môi trường phải được nhìn nhận 
như một nguyên tắc then chốt của quá trình dạy học 
hiện đại. Sự tương tác giữa ba thành tố này sẽ làm 
tăng tính tích cực, chủ động của cả người dạy và 
người học trong sự biến đổi liên tục của yếu tố môi 
trường.
1. Quan điểm sư phạm tương tác 
SPTT chính là một cách tiếp cận xoay quanh 
vai trò người học, người dạy và môi trường. Nó 
thuộc về tư duy của chúng ta như một cách xử sự, 
những cách xử sự sẽ giúp người giáo viên lựa chọn 
những phương pháp thích hợp đối với người học và 
với tác động của môi trường.
Như vậy, SPTT là cách tiếp cận hoạt động 
dạy học, đặc biệt nhấn mạnh các mối quan hệ qua 
lại giữa ba nhân tố người học, người dạy và môi 
trường trong hoạt động sư phạm.
Cấu trúc của hoạt động SPTT là xem xét cơ 
chế tương tác trong mối quan hệ tam giác: Người 
học - Người dạy - Môi trường. Các yếu tố này tác 
động qua lại với nhau, tương tác và hỗ trợ nhau 
nhằm đạt mục đích học tập đề ra.
Trong quá trình dạy học, sự tương tác giữa 
các yếu tố tạo nên sự vận động, phát triển của quá 
trình đó, quy định chất lượng, hiệu quả dạy học. 
Theo quan điểm SPTT, hoạt động dạy học dựa trên 
mối quan hệ tương tác của ba yếu tố cơ bản là người 
dạy - người học - môi trường. Có thể biểu diễn mối 
quan hệ tương tác giữa ba yếu tố này bằng sơ đồ 
như sau:
Người học
Người dạy Môi trường
Hình 1.1. Mối quan hệ của 3 yếu tố cơ bản trong dạy 
học theo quan điểm sư phạm tương tác [19, tr22]
Qua sơ đồ chúng ta nhận thấy, các dạng 
tương tác sư phạm trong thực tế dạy học gồm có: 
tương tác người dạy - người học, tương tác người 
học - môi trường, tương tác người dạy - người học 
- môi trường.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 117
2. Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong 
dạy học môn Tâm lí học nghề nghiệp
Để vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học 
môn Tâm lí học nghề nghiệp (TLHNN) ở trường 
Đại học Sư phạm kỹ thuật (ĐHSPKT) Hưng Yên 
một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng 
dạy học, đòi hỏi phải có sự phù hợp, tương đồng 
giữa quan điểm SPTT và dạy học môn này trong 
Nhà trường hiện nay với những điều kiện cần thiết. 
Chúng tôi nhận thấy việc vận dụng quan điểm 
SPTT trong môn TLHNN mang lại những yếu tố 
tích cực sau:
- Vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học 
môn TLHNN ở Trường ĐHSPKT Hưng Yên sẽđáp 
ứng được mục tiêu dạy học môn học: Mục tiêu dạy 
học môn TLHNN ở Trường ĐHSPKT Hưng Yên 
không chỉ nâng cao nhận thức nghề, kĩ năng nghề 
mà còn hình thành thái độ, phẩm chất, định hướng 
các giá trị nghề nghiệp cho SV SPKT. Vì vậy, tiếp 
cận quan điểm SPTT trong dạy học môn TLHNN, 
SV sẽ có nhiều điều kiện phát triển nhiều kĩ năng 
và giá trị nghề nghiệp trong môi trường học tập đa 
tương tác, đáp ứng mục tiêu dạy học môn TLHNN.
- Vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học 
môn TLHNN sẽ tích cực hóa hoạt động học của SV: 
Quan điểm SPTT đặc biệt chú trọng tới hoạt động 
của người học. Vận dụng quan điểm SPTT trong 
dạy học môn TLHNN sẽ giúp SV chủ động, tích 
cực hơn khi tham gia vào quá trình học trong môi 
trường học tập thuận lợi, có nhiều cơ hội thể hiện 
bản thân qua hoạt động, giao tiếp, phát huy được 
tiềm năng, sự sáng tạo của các em, đồng thời phát 
triểnkĩ năng xã hội, nghề nghiệp, mang lại hiệu quả 
học tập cao đáp ứng mục tiêu dạy học môn TLHNN.
- Vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học 
môn TLHNN sẽ khuyến khích lao động sáng tạo 
của giảng viên (GV): Tiếp cận quan điểm SPTT sẽ 
giúp cho GV dạy TLHNN có cái nhìn toàn diện, 
năng động và sáng tạo hơn, không bỏ qua bất kì 
yếu tố có lợi nào trong việc thiết kế, tổ chức hoạt 
động dạy học thúc đẩy tính tích cực, sự hứng thú 
học tập của SV, mang lại sự thành công nhiều nhất 
cho người học, đáp ứng mục tiêu dạy học môn học. 
Chẳng hạn, GV luôn phải tìm tòi, thiết kế các tình 
huống dạy học, các dự án, các nhiệm vụ học tập 
của cá nhân, nhóm, lớp SV sao cho hấp dẫn, lôi 
cuốn, tạo ra sự hứng thú, tham gia tích cực của SV 
trong quá trình học tập; luôn xuất hiện đúng lúc khi 
SV cần; luôn có những quyết định thông minh làm 
“hài lòng” người học. Do vậy việc ứng dụng quan 
điểm SPTT trong dạy học môn TLHNN ở Trường 
ĐHSPKT Hưng Yên sẽ được các GV nhanh chóng 
đón nhận và vận dụng hiệu quả.
Như vậy, khả năng vận dụng quan điểm 
SPTT vào dạy học môn TLHNN rất cao. Tuy nhiên, 
nếu muốn vận dụng có hiệu quả thì cần phải có đủ 
những điều kiện có liên quan trực tiếp đến ba nhân 
tố người học, người dạy, môi trường mà quan điểm 
này đã xác định.
3. Thực trạng hoạt động học tập môn Tâm lí học 
nghề nghiệp xét theo quan điểm sư phạm tương tác
a. Hứng thú của SV với việc học môn TLHNN
Hứng thú với môn học sẽ giúp SV học hăng 
say hơn, sáng tạo hơn và hiệu quả học tập vì thế sẽ 
tốt hơn. Qua điều tra, khảo sát hứng thú của SV với 
việc học môn TLHNN chúng tôi thu được kết quả 
sau:
Hình 3.1. Hứng thú của SV với việc học môn TLHNN
Như vậy, phần lớn SV chưa có hứng thú với 
việc học môn TLHNN: 4,8% SV lựa chọn mức độ ít 
hứng thú và 9,5% không hứng thú; 47,6% SV cảm 
thấy môn học này là bình thường. Lí do chủ yếu 
mà SV đưa ra là GV chưa có cách thức tổ chức giờ 
học hiệu quả nhất, chưa tạo được không khí sôi nổi 
trong lớp học.
b. Biểu hiện của SV khi học môn TLHNN
Qua điều tra, khảo sát cũng cho thấy: Phần 
lớn SV (71%) không tập trung chú ý vào giờ học; 
Hoặc có tới 61,9% SV không hợp tác với các bạn 
trong nhóm;Hay còn có 38% SV không bao giờ trao 
đổi với GV về những vấn đề chưa hiểu. Điều này có 
nghĩa là SV vẫn chưa thực sự tích cực học tập môn 
TLHNN, có thể vì nhiều nguyên nhân như vấn đề 
trao đổi chưa thực sự hấp dẫn, hoặc việc tổ chức dạy 
học chưa tạo được sự tương tác tích cực giữa người 
dạy – người học – môi trường.
Bảng 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập 
môn TLHNN của SV
STT Các yếu tố ảnh 
hưởng
Số 
lượng
Tỉ lệ
%
Thứ 
bậc
1 Nguồn học liệu 
phong phú đa dạng
16 76 3
2 Phòng học tốt (sạch 
sẽ, thoáng mát, yên 
tĩnh)
13 61 5
3 Đầy đủ đồ dùng, 
phương tiện học tập
15 71 4
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology118 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
4 Mối quan hệ giữa 
các thành viên trong 
lớp gắn bó, cởi mở, 
chan ḥòa
17 81 2
5 Mối quan hệ thầy trò 
gần gũi, thân thiện
18 86 1
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Hầu hết SV 
được điều tra cho rằng kết quả học tập của các em 
phụ thuộc chủ yếu vào mối quan hệ tương tác giữa 
thầy - trò và trò - trò. Các yếu tố đó lần lượt xếp 
thứ 1 (86% ý kiến) và thứ 2 (81% ý kiến). Các yếu 
tố khác như đảm bảo đầy đủ đồ dùng, phương tiện 
học tập, nguồn học liệu phong phú đa dạng, phòng 
học tốt (sạch sẽ, thoáng mát, yên tĩnh) dù không 
phải là yếu tố ảnh hưởng chính nhưng cũng có ảnh 
hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em. 
Điều này cho thấy kết quả học tập môn TLHNN 
của SV không được tốt phần nhiều phải xem xét từ 
các mối quan hệ tương tác giữa thầy - trò, trò - trò, 
ngoài ra cũng cần phải xem xét đến việc trang bị các 
đồ dùng, thiết bị và cải thiện các điều kiện học tập. 
Nếu điều chỉnh và có biện pháp cải thiện mối quan 
hệ thầy - trò, trò - trò, tạo được môi trường thuận lợi 
thì kết quả học tập của SV trong môn TLHNN sẽ 
được cải thiện.
c. Các biện pháp, kĩ thuật dạy học môn TLHNN
Các biện pháp, kĩ thuật được đa số GV sử 
dụng để gia tăng mối quan hệ tương tác và nâng cao 
hiệu quả dạy học là: Có thái độ cởi mở thân thiện, 
gần gũi với sinh viên; kích thích tính tự tin của sinh 
viên chiếm 100%; gần gũi với SV, tổ chức hướng 
dẫn SV tự học (80%). Một số biện pháp, kĩ thuật 
GV ít sử dụng đó là: Tiến hành kiểm tra, đánh giá 
thường xuyên kết quả học tập, có sự tham gia của 
SV (40%); sử dụng phương tiện, kĩ thuật dạy học 
hiện đại (40%). 
Như vậy, mặc dù GV đã có những định 
hướng cho hoạt động học tập của SV, tạo được 
môi trường nhận thức có tính vấn đề cao kết hợp 
với các phương pháp kích thích SV tự tin tham gia 
tích cực vào quá trình dạy học song GV còn rất ít 
chú ý đến việc sử dụng các phương tiện, kĩ thuật 
dạy học hiện đại; chuẩn bị nguồn học liệu, phương 
tiện học tập, nhất là kiểm tra, đánh giá kết quả của 
người học. Do đó, muốn nâng cao chất lượng, hiệu 
quả của quá trình dạy học mônTLHNN tại trường 
Đại học SPKT Hưng Yên cần phải tăng cường vận 
dụng những biện pháp, kĩ thuật để tạo ra môi trường 
học tập mang tính tương tác, tăng tính tích cực, chủ 
động của người học dưới sự tổ chức, hướng dẫn chủ 
động, sáng tạo của GV.
4. Giải pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Tâm lí học nghề nghiệp tại 
trường ĐHSPKT Hưng Yên
Hình 4.1. Giải pháp vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học môn TLHNN
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 119
Theo quan điểm SPTT, tổ chức dạy học là 
việc thực hiện một hệ thống các giải pháp thiết lập 
các mối quan hệ tương tác tích cực đa chiều giữa 
các yếu tố dạy học nhằm thúc đẩy tính tích cực học 
tập của người học, trên cơ sở đó thực hiện tốt các 
nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, các giải pháp vận dụng 
quan điểm SPTT trong dạy học môn TLHNN được 
đề xuất phải tác động đồng bộ tới các yếu tố dạy 
học môn TLHNN nhất là ba yếu tố người dạy, người 
học, môi trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
đề xuất các giải pháp sau:
- Giải pháp 1: Sử dụng hiệu quả các phương 
pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học phát huy tính 
tích cực của người học và tính tương tác giữa các 
thành tố của quá trình dạy học. 
- Giải pháp 2: Mở rộng môi trường học tập 
theo quan điểm SPTT.
- Giải pháp 3: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập môn TLHNN theo quan điểm SPTT.
KẾT LUẬN:
1. SPTT là cách tiếp cận hoạt động dạy học, 
đặc biệt nhấn mạnh các mối quan hệ qua lại giữa ba 
nhân tố người học, người dạy và môi trường trong 
hoạt động sư phạm. Hoạt động SPTT mang lại 
những ưu điểm vượt trội: Giúp người học đạt được 
các năng lực vận hành bộ máy học của họ, phát huy 
tính sáng tạo, óc sáng kiến, sự tự chủ của mình qua 
liên tưởng; giúp hình thành ở họ năng lực tự chịu 
trách nhiệm và tự học; giúp chúng ta hiểu được cách 
học của người học, cách dạy của người dạy và ảnh 
hưởng của môi trường đến hoạt động dạy học.
2. TLHNN là môn khoa học mang tính đặc 
thù của các trường ĐHSPKT, trang bị kiến thức, kĩ 
năng, thái độ, đặt nền móng cho quá trình phát triển 
năng lực, phẩm chất nghề nghiệp cho người giáo 
viên tương lai, đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục 
trong xã hội hiện đại. Thực tế dạy học môn TLHNN 
tại Trường ĐHSPKT Hưng Yên đã có nhiều đổi 
mới song kết quả nghiên cứu cho thấy: SV chưa có 
hứng thú với môn học, tính tích cực, kết quả học tập 
của SV trong các giờ học môn TLHNN chưa cao 
Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức, động cơ học tập 
của SV chưa thật sâu sắc, mạnh mẽ, GV chưa tạo 
được môi trường học tập thuận lợi thúc đẩy tính tích 
cực, chủ động, sáng tạo, sự hứng thú học tập của các 
em Vì vậy, cần phải có các giải pháp tổ chức dạy 
học môn TLHNN mang tính đồng bộ, hiệu quả và 
khả thi tác động đến GV, SV và môi trường dạy học 
góp phần nâng cao kết quả học tập của SV.
3. Từ những nghiên cứu về mặt lí luận và 
thực tiễn trên đây, chúng tôi tiến hành xây dựng 3 
giải pháp vận dụng quan điểm SPTT trong dạy học 
môn TLHNN ở Trường ĐHSPKT Hưng Yên nhằm 
nâng cao chất lượng, hiệu quả môn học. Trong mỗi 
giải pháp, chúng tôi đề xuất các biện pháp cụ thể và 
nêu rõ mục tiêu, nội dung, cách thức, điều kiện thực 
hiện cho từng biện pháp. 
4. Để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của 
các giải pháp, chúng tôi đã tiến hành tổ chức thực 
nghiệm thông qua tổ chức giảng dạy môn TLHNN 
(chương 3: Các thuộc tính tâm lí của nhân cách) 
cho SV SPKT của Trường ĐHSPKT Hưng Yên. 
Kết quả phân tích cho thấy: Việc vận dụng quan 
điểm SPTT vào giảng dạy môn TLHNN là phù hợp 
với đặc điểm hoạt động học tập của SV SPKT, phù 
hợp với đặc thù môn học và điều kiện thực tế của 
Trường ĐHSPKT Hưng Yên, phát huy được tính 
tích cực của các yếu tố người dạy, người học và 
môi trường dạy học. GV đã nâng cao được năng lực 
nghiên cứu người học, việc học để lập kế hoạch dạy 
học; kĩ năng thiết kế các hoạt động dạy học và các 
hoạt động giáo dục; năng lực lãnh đạo và tổ chức 
các tương tác sư phạm được hoàn thiện hơn. SV 
SPKT thể hiện được tính chủ động, tích cực, năng 
động, sáng tạo hơn khi tham gia vào quá trình học 
tập và các mối quan hệ tương tác với người dạy, môi 
trường và bạn học, kết quả học tập môn TLHNN 
được nâng cao. Yếu tố môi trường tự nhiên và môi 
trường tâm lí tác động đến người học theo chiều 
hướng tích cực hơn. 
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ giáo dục và Đào tạo (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo.
[2]. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 (2011).
[3]. Nguyễn Thị Thanh Hằng (2010), Tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác trong nhà 
trường tiểu học, Luận án Tiến sĩ, Hà Hội.
[4]. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học cho SV ĐHSP theo quan 
điểm sư phạm tương tác, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội
[5]. Vũ Lệ Hoa (2008), Biện pháp vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn giáo 
dục học ở các trường đại học sư phạm, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
[6]. Phó Đức Hoà, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, 
NXB Giáo dục, Hà Nội.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology120 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
[7]. Phó Đức Hoà (2011), Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học, NXB Đại học 
Sư phạm, Hà Nội.
[8]. Phó Đức Hoà, Ngô Quang Sơn (2011), Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư 
phạm tương tác, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[13]. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), Tâm lí học lứa tuổi và tâm 
lí học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[9]. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kĩ thuật, NXB Đại học Quốc 
gia, Hà Nội.
[10]. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác thầy - trò trên lớp học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[11]. Nguyễn Văn Lê (1998), Nghề thầy giáo, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[12]. Jean - Marc Denommé & Madeleine Roy (2000), Tiến tới một phương pháp sư phạm tương 
tác, NXB Thanh niên, Hà Nội.
[13]. Wilbert J. Mckeachie (2002), Những thủ thuật dạy học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
[14]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học 
Sư phạm, Hà Nội.
[15]. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên) - Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lí thuyết phát triển tâm lí người, 
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
[16]. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
[17]. Khoa Sư phạm (2006), Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề “Sư phạm tương tác”, Đại học Quốc gia 
Hà Nội, Hà Nội.
[18]. Khoa Sư phạm Kĩ thuật (2015), Đề cương bài giảng Tâm lí học Nghề nghiệp, Đại học SPKT 
Hưng Yên;
[19]. Phạm Quang Tiệp (2013), Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học trình độ 
đại học, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
APPLYING THE VIEWPOINT OF INTERACTIVE PEDAGOGY
INTO TEACHING THE OCCUPATIONAL PSYCHOLOGY SUBJECT
FOR STUDENTS AT HUNG YEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION
Abstract:
This paper describes the nature of “viewpoints of interactive pedagogy” and its implications for 
a teaching process. Simultaneously, the authors suggest solutions to realize the viewpoints on the basis 
of evaluating the shortcomings and limitations in the practice of teaching occupational psychology while 
teaching students at Hung Yen University of Technical Education. Therefore, these viewpoints are aimed at 
improving the quality and effectiveness to teach subjects of technical teachers’ curriculum at the university. 
Keywords: interactive pedagogy; occupational psychology.