CHƯƠNG 1: cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng môi trường du
lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của tài nguyên và môi trường du lịch
đối với phát triển du lịch văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh
33 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên, môi trường du lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 1 MSSV: 100400245
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN,
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH NHÂN VĂN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: TS. TRẦN VĂN THÔNG
SV: NGUYỄN MỘNG MƠ
MSSV: 100400245
Lớp: 04DLHD
Niên khóa 2004 - 2008
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 2 MSSV: 100400245
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng môi trường du
lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của tài nguyên và môi trường du lịch
đối với phát triển du lịch văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác, bảo vệ tài nguyên
và môi trường du lịch nhân văn cho phát triển du lcịh văn hóa tại
Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Các định hướng phát triển chủ yếu
3.2. Các chỉ tiêu dự báo
3.3 . Các giải pháp
3.4. Các kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 3 MSSV: 100400245
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 4 MSSV: 100400245
CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 5 MSSV: 100400245
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tai Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí địa lí
- Vị trí TP đặc biệt quan trọng, là nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long, nằm ở ngã tư quốc tế giữa con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, là
tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Vị trí nằm trên con đường huyết mạch Bắc Nam
có hệ thống đường sắc, cầu cảng, sân bay quốc tế lớn nhất nước.
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
2.1.2.1. Di tích lịch sử văn hóa
Cho đến tháng 9/ 2006 thành phố có 86 di tích được xếp hạng: 54 di tích cấp quốc
gia trong đó 26 di tích lịch sủ, 26 di tích kiến trúc nghệ thuật, 2 di tích khảo cổ; 32 di
tích cấp thành phố.
2.1.2.1.1. Di tích văn hóa khảo cổ
Hai di tích khảo cổ được công nhận là di tích cấp quốc gia là di tích mộ chum Giồng
Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng lợi và hàng chúc di tích khảo cổ khác mới phát hiện.
2.1.2.1.2. Di tích lịch sử
- Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đến
định hướng phát triển của đất nước, thành phố: Hội Trường Thống Nhất
- Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược : khu căn cứ Rừng Sác, Địa đạo Củ
Chi, khu dân công hỏa tuyến Mậu Thân 1968 (Bình Chánh), Địa đạo Phú Thọ Hòa
(Bình Tân), Mười Tám thôn Vườn Trầu (Hóc Môn)
- Di tích ghi dấu những kỷ niệm: Bến Nhà Rồng, Nghĩa trang Liệt Sỹ Tp. HCM,
Đền tưỡng niệm Bến Dược – Củ Chi, lăng Lê Văn Duyệt, Đền thờ vua Hùng, Đền thờ
Trần Hưng Đạo.
2.1.2.1.3. Di tích văn hóa nghệ thuật
Di tích văn hóa nghệ thuật tại Tp. HCM khá đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều
dạng: chùa đình, đền, miếu, nhà thờ, nhà cổ, lăng mộ, các tòa thánh.
Đến 12/ 2005 có 38 di tích kiến trúc nghệ thuật. Tiêu biểu nhhư: UBND Thành
phố(Dinh Xã Tây), Bưu Điện Thành phố, Thảo Cầm Viên, Chợ Bến Thành, Nhà thờ
Đức Bà, Lăng tả Lê Văn Duyệt, Chùa Bà Thiên Hậu (Tuệ Thành Hội Quán), Chùa
Ngọc Hoàng, Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán).
2.1.2.1.4. Các danh lam thắng cảnh, công viên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 6 MSSV: 100400245
Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Nam Thiên Nhất Trụ, Chùa Vĩnh Nghiêm,
chùa Xá Lợi, chùa bà Thiên Hậu, chùa Ngọc Hoàng…
Phố Tây Sài Gòn - khu phố, Khu du lịch văn hóa Đầm Sen; Khu du lịch Suối Tiên
2.1.2.2. Lể hội
2.1.2.2.1. Lể hội cổ truyền
Lể thờ tổ nghiệp Kim Hoàn
Lể giổ tổ ngành hát bội và cải lương
Lể hội cúng cá voi ở biển Cần Giờ
Lể hội tôn giáo và các dân tộc
2.1.2.2.2. Lể hội mới
Lể hội văn hóa
Lể hội truyền thống cách mạng
2.1.2.2.3. Lể hội và sự kiện du lịch
Các lể hội sự kiện tiêu biểu.: Lể hội gặp gở đất phương Nam, Lể hội hương sắc
miền Nam, Lể hội trái cây Nam Bộ, lể hội giao lưu văn hóa Việt – Nhật, Lể hội văn
hóa du lịch Việt – Đức, ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh…
Du lịch lể hội thu hút đông đảo khối lượng du khách trong khoảng thời gian ngắn tạo
lợi nhuận.
2.1.2.3. Dân tộc
Hồ Chí Minh nơi nhiều dân tộc cùng nhau định cư xây dựng nền kinh tế vă hóa và
giao lưu văn hóa. Tiêu biểu:
Cộng đồng người Kinh
Cộng đồng người Hoa
Cộng đồng người Khmer
Cộng đồng người Chăm: tập trung tại Nancy – quận 1
Các dân tộc này nhất thiết có sự giao lưu về kinh tế và ít nhiều đã có sự giao lưu về tôn
giáo tín ngưỡng, ngôn ngữ, lối sống, trang phục, ẩm thực…
2.1.2.4. Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác
Tp. Hồ Chí Minh tính cho đến nay có 11 bảo tàng cùng nhiều nhà lưu niệm, nhà
truyền thống phục vụ cho mục đích tham quan nghiên cứu. Các đối tượng văn hóa
khác nổi tiếng như Nhà hát Thành phố, Sân vận động Quân khu 7, Sân vận động
Thống Nhất, Công viên văn hóa Đầm Sen, Khu du lịch Văn Thánh…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 7 MSSV: 100400245
2.1.3. Môi trường du lịch nhân văn
2.1.3.1. Dân cư, dân tộc
Dân cư: Dân số Tp. Hò Chí Minh hiện hơn 8 triệu người, trong đó gần 1/5 là dân
nhập cư, sự phân bố dân cư của các quận nội thành và ngoại thành cũng có sự khác
biệt lớn. Thành phần người Kinh chiếm khoảng 92,91%, người Hoa chiếm khoảng
12%, người Khmer có khoảng một vạn người.
Dân tộc: sự đa dạng vê dân cư, dân tộc làm cho thành phố phong phú đa dạng về
văn hóa, lối sống như: ngôn ngữ, kiến trúc, làng nghề…đa dạng về tôn giáo như: Phật
Giáo, Công Giáo, Hồi Giáo,đạo Cao Đài, Ấn Độ Giáo.v.v.Tp. Hồ Chí Minh là thành
phố “đa dạng trong thống nhất”.
Việt Nam là điểm “đến an toàn”, không có bạo động tôn giáo.
2.1.3.2. Truyền thống và quan hệ cộng đồng
Văn hóa nghệ thuật: Tp.Hồ Chí Minh đang tồn tại nhiều loại hình văn hóa đặc sắc
của các dân tộc như người Hoa như hát sán cố, hát quảng và hát tiều, hát cải lương hồ
quảng của người Nam Bộ.
Làng nghề: nhiều làng nghề nằm rải rác khắp thành phố ví dụ như: làng dệt chiếu
Bình An, làng dệt Bảy Hiền, xóm lồng đèn Phú Bình, đúc lư đồng An, quận 4 có làng
giầy Khánh Hội; quận 9 có làng gạch gốm Long Bình v.v.
Trang phục truyền thống: Người dân Nam Bộ nói chung, ngoài hình ảnh chiếc áo
dài thì áo bà ba vốn có nguồn gốc từ người Khmer là trang phục thân quen trong mắt
mọi người.
Kiểu dáng trang phục truyền thống Người Hoa là nam mặc áo “xá xẩu”, quần tiều;
nữ mặc “chuyền chỉ”(Xườn xám) kèm theo phụ kiện trang sức rất đẹp.
Trang phục người Khmer là nam mặc “xà rông”, nữ mặc “xăm pốt”.
Trang phục người Chăm khá độc đáo: đàn ông lớn tuổi để tóc dài, quắn khăn (loại
khăn màu trắng có thêu hoa văn ở mép, hai đầu khăn có tua vải), nam mặc áo xẻ ngực,
áo cổ tròn có cúc; Nữ Chăm thường đội khăn, lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai.
Trang phục của người Nam Bộ có sự giao thoa của các dân tộc trong cộng đồng.
2.1.3.4. Chất lượng cuộc sống
Thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.100 USD/năm, cao hơn nhiều so
với trung bình cả nước, 730 USD/năm. Số người tham gia lao động là 4.344.000người.
Quan điểm sống cởi mở, nam nữ bình quyền, phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 8 MSSV: 100400245
giáo dục: từ 1995 thành phố đạt tiêu chuẩn xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, 100%
số xã có trường tiểu học và 80% số xã có trường trung học cơ sở.
Y tế: Hệ thống bệnh viện đảm bảo về chất lượng và số luợng, khám và chữa bệnh
theo từng điều kiện của người dân: Triều an, bệnh viện Việt Pháp, bệnh viện Chợ Rẩy,
bệnh viện Đại học y dược.
Bảng số 1: Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người (Thành phố Hồ Chí Minh)
Năm GDP/người
2000 1.3635USD
2005 > 2.000 USD
2010 > 3.000 USD
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh )
2.1.3.5. Trình độ văn minh dân trí
Thành phố thực hiện nếp sống văn minh đô thị, tuân thủ luật lệ giao thông, giảm kẹt
xe, tắt đường, rác ứ đọng, quảng cáo, rao vặt,…qua các phương tiện thông tin đại
chúng hướng tới diện mạo xanh – sạch – đẹp, văn minh đô thị sánh với Singapore,
Kuala Lampua, Thượng Hải, Seoul.
Vào cuối năm 2004 có đến 6.000 giáo sư, phó giáo sư, gần 14.000 tiến sĩ và khoảng
mấy chục vạn cử nhân.
2.1.3.6. Các loại hình du lịch văn hóa đang hình thành và phát triển tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.3.6.1. Du lịch tham quan bảo tàng, công trình, di tích
Loại hình du lịch này thường thu hút đông đảo du khách quốc tế, sinh viên, học sinh
tìm hiểu nghiên cứu.
Hệ thống 11 bảo tàng trong thành phố được khai thác hầu hết, các công trúc thành
phố theo trình kiến trúc Pháp, các công trình kiến trúc mang tính chất tôn giáo, Địa
đạo Củ Chi. Đối tượng tham quan vừa mang giá trị lịch sử vừa mang giá trị sáng tạo
của con người.
2.2.3.6.2. Công viên và các cảnh quan thiên nhiên
Thành phố có khu du lịch, công viên văn hóa, tiêu biểu là Công viên Văn hoá Đầm
Sen, khu du lịch Suối Tiên thu hút đông đảo du khách, chủ yếu là khách nội địa. Ngoài
ra còn có công viên Thảo Cầm Viên nhưng hiện nay khai thác du lịch không nhiều.
2.1.3.6.3. Du lịch văn hóa sự kiện lễ hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 9 MSSV: 100400245
Trong những năm qua, thành phố khai thác lể hội ở dạng Lể hội cổ truyền, Lể hội
mới và các Lể hôi sự kiện du lịch
Ưu thế nghiên về Lể hội cổ truyền và Lể hội du lịch. Loại hình du lịch này thu hút
lượng khách lớn, đem lại lợi nhuân nhanh chóng và khẵng định tính hấp dẫn của
truyền thống văn hóa độc đáo lâu đời
2.1.3.6.4. Du lịch văn hóa nghệ thuật món ăn ngon
Được biết trong thời gian qua, một số công ty du lịch, khách sạn Fiditourist,
Saigontourist, công ty du lịch tre xanh, khách sạn Sofitel Metropol, nhà hàng Anh
Tuyết, nhà hàng Highway 4…đã tổ chức một số tour du lịch ẩm thực cho khách nước
ngoài chủ yếu là khách Nhật, Pháp, Mỹ, Anh…
2.2 Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch
+ Thị trường du khách
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 70% thị trường khách quốc tế cả nước, dẫn
đầu về thị trường khách quốc tế là Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Australia, Đài Loan, Canada,
Trung Quốc, Pháp, Singapore, Malaysia… ngoài ra đối tượng khách Việt Kiều về
thăm quê hương, đầu tư kinh doanh phát triên đất nước cũng chiếm một số lượng đáng
kể. Thị trường Nga tuy chủ yếu là đến với loại hình du lịch MICE nhưng đây là thị
trường tiềm năng.
Bảng số 2: Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế của du lịch Việt Nam và Tp. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Lượt người
TP.Hồ Chí Minh (I) Tỷ trọng Việt Nam (II)
Năm
Kế hoạch
Thực
Hiện
%
Cùng kỳ
(I) / (II) Kế hoạch
Thực
Hiện
%
Cùng kỳ
2004 1.500.000 1.580.000 21% 53,92% - 2.930.000 22%
2005 1.800.000 2.000.000 27% 58,31% 3.200.000 3.430.000 17%
2006 2.300.000 2.350.000 18% 65,28% 3.500.000 3.600.000 6%
2007 2.650.000 2.700.000 14,8% 64,2% 4.000.000 4.200.000 17%
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 10 MSSV: 100400245
Bảng số 3: Lượng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh theo phương tiện di
chuyển giai đoạn 2001-2007 Đơn vị : lượt người
Lượt khách
đến TPHCM
Tổng số
(lượt người)
Tốc độ
Phát triển
(%)
Đường hàng
Không
Đường biển
Đường bộ
2003 1.30200 -9.0% 1.130.689 4.002 167.309
2004 1.580.000 +21% 1.380.000 15.000 185.000
2005 2.000.000 +27% 1.753.784 6.587 239.629
2006 2.350.000 +17.5% 1.858.000 20.000 472.000
2007 2.650.000 +14,8% 2.100.000 50.000 550.000
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Bảng số 4: Top 10 thị trường khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh bằng
đường hàng không giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: Lượt người
Lượng khách
STT Quốc tịch 2007 2006 2005 2004
1 Hoa Kỳ 323.674 308.261 295.164 249.179
2 Nhật 246.098 236.633 243.022 190.355
3 Đài loan ( TQ) 214.654 193.382 208.006 207.614
4 Hàn Quốc 175.274 143.667 123.442 102.435
5 Úc 165.436 124.388 123.540 109.928
6 Pháp 75.866 64.293 70.646 58.006
7 Trung quốc 113.758 75.839 62.847 45.185
8 Singapore 85.323 60.513 54.371 40.280
9 Malaysia 70.761 55.282 54.992 42.084
10 Canada
55.693
48.429 45.063 38.015
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Thị trường khách nội địa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 11 MSSV: 100400245
- Việc kéo dài những ngày lể đã làm gia tăng lượng du khách nội địa
- Khách nội địa đến vì nhiều mục đích khác nhau như: kinh doanh, thăm thân, giải
trí, nghỉ dưỡng… ngoài ra khách nội địa đến thành phố với mục đích chữa bệnh khá
nhiều
Doanh thu du lịch
Tp. Hồ Chí Minh đang đà phát triển nhất là đẩy mạnh phát triển du lịch, hàng năm
đóng góp khoảng 30% vào GDP của cả nước. Giá bán phòng bình quân tăng 31%, tăng
giá của nhóm khách sạn 5 sao đạt cao nhất là 32%.
Bảng số 5: So sánh doanh thu du lịch Tp. HCM và Việt Nam giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: tỷ đồng
TP.Hồ Chí Minh (I) Tỷ trọng Việt Nam (II)
Năm
Kế hoạch Thực hiện
% cùng
Kỳ
(I) / (II) Kế hoạch Thực hiện
% cùng
kỳ
2004 10.812 17,3% 41,6% - 26.000 22,0%
2005 12.433 13.350 24,% 44,5% 3.200.000 30.000 15,3%
2006 16.000 16.200 23% 45,0% 3.500.000 36.000 20%
2007 19.500 24.000 45% 42.8% 56.000 56.000 55%
(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Thống kê 6 tháng đầu 2008 doanh thu của ngành du lịch thành phố ước đạt là 14.600
tỷ đồng tăng 40% so với cùng kì năm ngoái
Lao động du lịch
Hiện nay, tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành du lịch khoảng 3,5%. Năm 2005
thành phố có hơn 24.000 lao động trực tiếp, trong đó có 15.000 lao động trong lỉnh
vực lưu trú nhà hàng, hơn 6000 lao động trong lỉnh vực lữ hành và số còn lại đang làm
việc tại những khu du lịch, vui chơi giải trí, vận chuyển…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 12 MSSV: 100400245
Bảng số 6: Số người hoạt động du lịch có khả năng ngoại ngữ
Ngoại ngữ Số người
Anh 12.000
Hoa 2000
Pháp 1.069
Nhật 500
Ngoại ngữ khác 1.100
(Nguồn: Viện nghiên cứu Kinh Tế )
Khả năng đầu tư phát triển du lịch
Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước. Số dự án đầu tư
vào Thành phố chiếm khoãng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Thành
phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự
án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố
thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Sau khi gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài đã vào để tìm kiếm nghiên
cứu thị trường, hội nghị, hội thảo. Loại hình du lịch MICE hiện đang được đầu tư phát
tiển nhất thành phố. Các hãng lữ hành, hàng không, khu du lịch, nhà hàng khách sạn,
trung tâm tổ chức hội chợ và triển lãm…đã có những bước liên kết để tạo ra dịch vụ
trọn gói thật hoàn hảo.
2.1.2 Mạng lưới điểm du lịch văn hóa và hiện trạng khai thác
Bảng số 7: mạng lưới điểm du lịch đang khai thác
Loại tài nguyên Điểm du lịch Xếp hạng Địa điểm
Di tích khảo cổ
Giồng Cá Vồ
Ấp Hòa Hiệp- Xã
Long Hòa – Huyện
Cần Giờ.
Lò Gốm Hưng Lợi
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(25/4/1998)
Phường 16- Quận 8
Di tích lịch sử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 13 MSSV: 100400245
Địa đạo Củ Chi
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(29/4/1979)
Xã Phú Mỹ Hưng-
Huyện Củ Chi
Đền Bến Dược
Di tích lịch sử
cấpquốc gia
(15/12/2004)
Xã Đức Nhuận –
huyện Củ Chi
Khu căn cứ Rừng
Sác
Di tích lịch sử
cấpquốc gia
(15/12/2004)
Huyện Cần Giờ
Dinh thống Nhất
Di tích lịch sử
cấp quốc gia
(25/6/1976)
Số 135 Nam Kỳ
Khởi nghĩa(Nguyễn
Du, Nguyễn Thị
Minh Khai, Huyền
Trân Công Chúa, Na
Kỳ Khởi Ngĩa)-
Quận1
Bến Nhà Rồng
Số 1 Nguyễn Tất
Thành –Quận 4
Di tích kiến trúc
nghệ thuật
Chợ Bến Thành
Quãng Trường
Quách Thi Trang
(Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Lê
Thánh Tôn)- Q1
Nhà thờ Đức Bà
Số 1 Công trường
Công Xã Pari-
Quận1
Bưu Điện Thành
Phố
Số 2 Công xã Pari-
Phường Bến Nghé-
Q1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 14 MSSV: 100400245
Chùa Bà Thiên Hậu
(Tuệ Thành Hội
Quán)
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp Quốc
Gia
(7/1/1993)
710 Nguyễn Trãi –
Quận 5
Điện Ngọc Hoàng
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(15/10/1994)
Số73 Mai Thị Lựu-
Phường Đakao- Q1
Lăng Lê Văn Duyệt
(Lăng Ông)
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(16/11/1988)
Số1 Vũ Tùng-
Phường1-Quận.
Bình Thạnh
Đình Phú Nhuận
Di tích kiến trúc
nghệ thạt cấp quốc
gia
(29/1/1997)
Số18 Mai Văn
Ngọc- Quận. Phú
Nhuận
Bảo tàng và nhà
hát
Bảo tàng lịch sử
Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chi Minh
Số 2 Nguyễn Bỉnh
Khiêm –Quận1
Bảo tàng Hồ Chí
Minh
Số 1 Nguyễn Tất
Thành- Quận 4
Bảo tàng Chứng tích
Chiến Tranh
Số 28 Võ Văn Tần –
Quận 3
Bảo tàng mỹ thuật
Số 97 Phó Đức
Chính - Quận 1
Bảo tàng Cách
mạng thành phố
Số 65 Lý Tự Trọng-
Quận 1
Bảo tàng phụ nử
Nam Bộ
Số 200 Võ thị Sáu –
Quận 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 15 MSSV: 100400245
Nhà hát Thành Phố
Số 7 Công trường
Lam Sơn – Quận 1
Danh lam thắng
cảnh
Chùa Giác Lâm
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(7/11993)
Số 161/35/20 Lạc
Long Quân- Quận11
Chùa Giác Viên
Di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp quốc
gia
(16/11/1998)
Số 118 Lạc Long
Quân – Quận Tân
Bình
Chùa Ấn Quang
Di tích lịch sử cấp
thành phố
(12/7/2005)
Số23 Sư Vạn Hạnh -
Quận 10
Chùa Xá Lợi
Di tích lịch sử cấp
thành phố
(12/7/2005)
Số 83 Bà Huyện
Thanh Quan –
Quận3
Chù Vĩnh Nghiêm
Số 339 Nam Kỳ
Khởi Nghĩa –Quận 3
Rừng ngập mặn
Vàm Sác Cần Giờ
Huyện Cần Giờ
Công Viên và
Khu du lịch
Khu du lịch
Suối Tiên
149B, Nguyễn Duy
Dương - Phường
Tân Phú – Quận 9
Công viên văn hóa
Đầm Sen
Số3 Hòa Bình –
Quận 11
Thảo Cầm Viên
Số2 Nguyễn Bỉnh
Khiêm- Quận1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thông
SV: Nguyễn Mộng Mơ 16 MSSV: 100400245
Sở Văn hóa- Thông tin, số lượng khách tham quan Tp. HCM trong vòng ba năm trở
lại đây chiếm khoảng hơn 20% dân số thành phố. Bên cạnh đó, số lượt khách nước
ngoài tham quan các bảo tàng tai Tp. HCM cũng chiếm khoảng 20% .
Các công viên, khu du lịch dẩn đầu là khu du lịch Suối Tiên hàng năm đón 1,5 – 2
triệu lượt khách.
Ngành du lịch thành phố còn phố hợp với nhiều tỉnh phụ cận khác như Tây Ninh,
Tiền Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang để tổ chức khai thác du lịch
nó cho phép không chỉ ngành du lịch của thành phố phát triển mà tác động thúc đẩy
ngành du lịch các địa phương khác đi lên.
2.2.3. Tác động của phát triển du lịch văn hóa đến môi trường nhân văn tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.3.1. Di sản
- Tích cực: tăng cường công tác đầu tư tôn tạo, bảo vệ di tích, cải thiện chất lượngdi
tích, bảo tàng.
- Tiêu cực: các di sản dể bị hủy họai do thời tiết, do khách tham quan. Xây dựng nhà
cửa theo kiến túc phi truyền thống, các đồ chế tác bị đánh mất, kiểm duyệt tài sản để
làm hài lòng du khách.
2.1.3.2. Ngôn ngữ
- Tích cực: các giá trị ngôn ngữ được bảo tồn (người Hoa ở Quận 5)
- Tiêu cực: đưa khái niệm nước ngoài vào từ vựng, du khách không muốn giao tiếp
bằng ngôn ngữ bản xứ.
2.2.3.3. Tôn giáo
- Tích cực: tăng hệ thống tôn giáo của cộng đồng địa phương, tôn giáo kết hợp lể hội
làm nên giá trị văn hóa đặc sắc.
- Tiêu cực: làm mất tính tâm linh, xấu đi cảnh quan tại những khu vực tôn giáo bị du
khách chi phối