1.1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là công cụ để con người giao tiếp với nhau, trao đổi thông tin về
các lĩnh vực trong cuộc sống. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp con người phát triển
trong cộng đồng, phát triển tư duy, nhận thức, lĩnh hội những kiến thức bên ngoài
một cách dễ dàng. Chính vì vậy, việc phát triển ngôn ngữ một cách bình thường
ở mỗi đứa trẻ ngay từ khi mới sinh ra là vô cùng quan trọng.
Trong thực tế, với trẻ Down thì phải đến khoảng 4 - 5 tuổi trẻ mới nói được
nhưng hạn chế về vốn từ, phát âm khó khăn. Điều đó làm cho trẻ Down kém phát
triển trong nhận thức và học tập, khó hòa nhập các bạn cùng độ tuổi.
Để hỗ trợ trẻ Down trong việc phát triển ngôn ngữ thì giáo viên, phụ huynh
cần xây dựng cho trẻ một chương trình can thiệp sớm với những bài tập phát
triển ngôn ngữ phù hợp, hạn chế những khiếm khuyết về ngôn ngữ giúp trẻ tự tin
hòa nhập cộng đồng.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng một số bài tập luyện phát âm cho trẻ down 1-3 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
24
ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP LUYỆN PHÁT ÂM
CHO TRẺ DOWN 1-3 TUỔI
Đỗ Biên
(SV năm 3, Khoa GD Đặc biệt)
GVHD: TS Nguyễn Thị Kim Anh
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là công cụ để con người giao tiếp với nhau, trao đổi thông tin về
các lĩnh vực trong cuộc sống. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp con người phát triển
trong cộng đồng, phát triển tư duy, nhận thức, lĩnh hội những kiến thức bên ngoài
một cách dễ dàng. Chính vì vậy, việc phát triển ngôn ngữ một cách bình thường
ở mỗi đứa trẻ ngay từ khi mới sinh ra là vô cùng quan trọng.
Trong thực tế, với trẻ Down thì phải đến khoảng 4 - 5 tuổi trẻ mới nói được
nhưng hạn chế về vốn từ, phát âm khó khăn. Điều đó làm cho trẻ Down kém phát
triển trong nhận thức và học tập, khó hòa nhập các bạn cùng độ tuổi.
Để hỗ trợ trẻ Down trong việc phát triển ngôn ngữ thì giáo viên, phụ huynh
cần xây dựng cho trẻ một chương trình can thiệp sớm với những bài tập phát
triển ngôn ngữ phù hợp, hạn chế những khiếm khuyết về ngôn ngữ giúp trẻ tự tin
hòa nhập cộng đồng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng các bài tập luyện phát âm cho trẻ Down từ 1-3 tuổi.
1.3. Khách thể nghiên cứu
Ngôn ngữ của trẻ Down.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập luyện phát âm cho trẻ Down từ 1-3 tuổi.
1.5. Giả thuyết khoa học
Trẻ Down sẽ học nói và phát âm tốt hơn nếu được can thiệp sớm với những
bài tập luyện phát âm phù hợp.
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề chung về hội chứng Down
Khái niệm về Hội chứng Down
Năm học 2009– 2010
25
Hội chứng Down là một khiếm khuyết về di truyền thường gặp nhất, liên
quan đến chậm phát triển trí tuệ. Trẻ mắc Hội chứng Down có 3 nhiễm sắc thể 21
thay vì có 2 như trẻ bình thường.
Nguyên nhân gây nên Hội chứng Down
- Do đột biến nhiễm sắc thể. Trẻ Hội chứng Down có 3 nhiễm sắc thể 21
chứ không phải 2 nhiễm sắc thể 21 như bình thường.
- Do di truyền cùng huyết thống.
- Do bà mẹ lớn tuổi.
2.1.2. Những khó khăn về ngôn ngữ của trẻ hội chứng Down
Cơ quan phát âm:
Môi: không tròn môi, cơ môi yếu, môi trễ.
Miệng: khoang miệng hẹp và nhỏ.
Lưỡi: thường ngắn hay quá dài và dày so với miệng.
Răng: mọc răng chậm, răng thường bị mẻ răng cưa, răng sún, sâu răng.
Phát âm:
Phát âm không tròn môi, số từ trẻ phát âm rất hạn chế chủ yếu là các
nguyên âm và từ đơn. Giọng nói của trẻ bị ngọng nên rất khó trong việc phát âm
đúng các từ.
Nói:
Sự khác biệt về cấu tạo của mặt và bắp thịt như: cơ mềm, hốc miệng nhỏ so
với kích thước của lưỡi, thở bằng miệng làm giọng nói của trẻ khó nghe.
Khó khăn khi nhớ cái đã nghe, câu chữ đã nói hay khó khăn trong việc sắp
xếp lại các câu chữ để biểu đạt ngôn ngữ.
Khả năng tổng quát hóa, suy nghĩ trừu tượng, hiểu khái niệm, nguyên tắc
kém phát triển làm trẻ không nắm được hết ý trong lời nói.
Trẻ Hội chứng Down bị hạn chế kỹ năng căn bản về cảm quan và nhận thức
để phát triển kỹ năng nói và sử dụng ngôn ngữ.
2.2. Xây dựng các bài tập và thực nghiệm trên hai trường hợp điển hình
2.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng các bài tập
Đặc điểm của trẻ Down.
Kết quả đánh giá khả năng ngôn ngữ hiện tại của trẻ.
Dựa trên các bài tập phát triển ngôn ngữ của trẻ 1-3 tuổi.
2.2.2. Nội dung các bài tập luyện phát âm
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
26
Nhóm 1: Các bài tâp phát triển cơ môi miệng
* Bài tập 1: Mèo liếm sữa
- Mục đích: Luyện tập sự mềm dẻo, linh hoạt của môi và lưỡi qua các động
tác thè lưỡi, liếm môi, mím môi lại
- Chuẩn bị: Kẹo mút, kem, sữa.
- Phương pháp:
Bước 1: Giáo viên ngồi đối diện với trẻ, giới thiệu trò chơi và yêu cầu trẻ
tập trung.
Bước 2: Giáo viên làm mẫu, đồng thời cho trẻ làm theo. Giáo viên bôi kem,
hoặc sữa lên môi trẻ, sau đó bảo trẻ thè lưỡi ra để liếm kem, sữa trên môi.
Bước 3: Cho trẻ thực hiện lại nhiều lần.
* Lưu ý: Giáo viên có thể sử dụng tấm gương lớn khi dạy .
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập cho trẻ ở nhà có thể thay thế kem, sữa
bằng một số loại thức ăn lỏng.
Bài tập 2: Cái lưỡi dễ thương
- Mục đích: Luyện tập sự mềm dẻo, linh hoạt của môi và lưỡi qua các động
tác thè lưỡi, liếm môi
- Chuẩn bị: Gương soi.
- Phương pháp :
Bước 1: Giáo viên ngồi đối diện với trẻ, giới thiệu bài tập.
Bước 2: Giáo viên làm mẫu, đồng thời cho trẻ làm theo. Giáo viên và trẻ
cùng ngồi trước gương, giáo viên và trẻ cùng thè lưỡi ra và bắt đầu đưa lên trên,
xuống dưới, qua trái, qua phải.
Bước 3: Cho trẻ thực hiện lại nhiều lần.
* Lưu ý: Khi trẻ đã làm được thì bắt đầu cho trẻ làm nhanh hơn.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập cho trẻ nhiều lần, ghi nhận việc trẻ
thực hiện.
Bài tập 3: Hãy làm theo thầy/ cô
- Mục đích: Luyện tập sự mềm dẻo, linh hoạt của môi và lưỡi.
- Chuẩn bị: Gương soi, phần thưởng cho trẻ.
- Phương pháp:
Bước 1: Giáo viên ngồi đối diện với trẻ, giới thiệu bài tập và yêu cầu trẻ tập
trung.
Năm học 2009– 2010
27
Bước 2: Giáo viên nói: Hãy nhìn và làm theo cô, giáo viên lần lượt hướng
dẫn trẻ làm các động tác, bập môi, chu miệng, súc miệng, đá lưỡi...vv
Bước 3: Cho trẻ thực hiện lại nhiều lần. Giáo viên khen ngợi trẻ khi trẻ làm
tốt.
* Lưu ý: Khi trẻ đã làm được thì bắt đầu cho trẻ làm nhanh hơn, nên thực
hiện trước tấm gương lớn cho trẻ dễ quan sát.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập cho trẻ nhiều lần, phụ huynh ghi nhận
lại việc trẻ thực hiện.
Bài tập 4: Gọi gà
- Mục đích: Luyện cơ môi, hàm dưới và phát âm.
- Phương pháp: Trò chơi.
Cô: "Gà mẹ rất lo lắng vì gà con đi chơi từ sáng chưa chịu về. Bây giờ
chúng mình cùng nhau giúp gà mẹ tìm gà con nha”. Cô làm mẫu những tiếng:
pập...pập, chíp...chíp... v.v. Sau đó cho trẻ làm theo.
* Lưu ý: Khi dạy nên kết hợp với tranh minh họa.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập lại cho trẻ.
Nhóm 2: Các bài tập phát triển luồng hơi
Bài tập 1: Hút, thổi nước trong chai
- Mục đích: Phát triển luồng hơi.
- Chuẩn bị: Chai nhựa có nước, hoặc sữa, ống hút.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Giáo viên làm mẫu.
Giáo viên ngồi đối diện với trẻ và làm mẫu động tác hút và thổi nước trong
chai.
Giáo viên hướng dẫn trẻ cách thổi và hút nước: miệng ngậm ống hút, phồng
má thổi luồng hơi ra tạo thành bong bóng nước kêu sục sục.
+ Bước 2: Bé tập làm.
Giáo viên thường xuyên động viên, khuyến khích trẻ, làm mẫu lại nếu trẻ
làm sai.
* Những lưu ý:
- Ngồi ở vị trí thích hợp để trẻ dễ quan sát miệng giáo viên.
- Giáo viên hướng dẫn chậm từng bước cho trẻ.
- Động viên khuyến khích trẻ.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
28
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập nhiều lần cho trẻ ở nhà, dạy mọi lúc
mọi nơi, tạo tình huống dạy trẻ.
Bài tập 2: Thổi bong bóng xà phòng
- Mục đích: Phát triển luồng hơi.
- Chuẩn bị: Đồ chơi thổi bong bóng.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Giáo viên làm mẫu.
Giáo viên ngồi đối diện với trẻ và làm mẫu động tác thổi bong bóng xà
phòng.
Giáo viên hướng dẫn trẻ: Tay cầm que thổi nhúng vào chai. Sau đó, hóp má
và chu miệng ra thổi vào đầu que thổi có chứa nước xà phòng.
+ Bước 2: Bé tập làm.
Giáo viên thường xuyên động viên, khuyến khích trẻ, làm mẫu lại nếu trẻ
làm sai.
* Những lưu ý:
- Giáo viên làm mẫu nhiều lần cho trẻ xem.
- Động viên khuyến khích trẻ.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập nhiều lần cho trẻ ở nhà, dạy mọi lúc
mọi nơi, tạo tình huống dạy trẻ.
Bài tập 3: Thổi nến
- Mục đích: Phát triển luồng hơi.
- Chuẩn bị: Nến, bánh kem giả hay thật, gấu bông.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Giáo viên làm mẫu.
Giáo viên ngồi đối diện với trẻ và nói: “Hôm nay cô và con tổ chức sinh
nhật cho bạn gấu nhé”.
Giáo viên lấy bánh kem để lên bàn, sau đó thắp nến cắm lên bánh và nói:
“Bây giờ mình cùng thổi nến nhé”. Giáo viên làm mẫu động tác thổi và cho trẻ
làm theo.
+ Bước 2: Bé tập làm.
Giáo viên thường xuyên động viên, khuyến khích trẻ, làm mẫu lại nếu trẻ
làm sai.
* Những lưu ý:
Năm học 2009– 2010
29
- Ngồi ở vị trí đối diện để trẻ quan sát miệng giáo viên.
- Lúc đầu nên chỉ cho trẻ thổi 1 cây nến, khi trẻ thổi được thì tăng số lượng
nến.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập nhiều lần cho trẻ ở nhà, dạy mọi lúc
mọi nơi, tạo tình huống dạy trẻ.
Bài tập 4: Thổi kèn tây
- Mục đích: Phát triển luồng hơi.
- Chuẩn bị: Cây kèn hoặc còi.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Giáo viên làm mẫu.
Giáo viên ngồi đối diện với trẻ và nói “Thầy/cô và con cùng tập làm ban
nhạc nhé”. Giáo viên hát: “Te tò te đây là ban kèn hơi....”
Giáo viên hướng dẫn trẻ cách thổi.
+ Bước 2: Bé tập làm
Giáo viên thường xuyên động viên, khuyến khích trẻ, làm mẫu lại nếu trẻ
làm sai.
* Những lưu ý:
- Giáo viên hướng dẫn chậm từng bước cho trẻ.
- Làm mẫu nhiều lần.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập nhiều lần cho trẻ ở nhà, dạy mọi lúc
mọi nơi, tạo tình huống dạy trẻ.
Bài tập 5: Hôn gió
Mục đích hỗ trợ: Phát triển luồng hơi và cơ môi miệng.
-Chuẩn bị: Búp bê, phần thưởng cho trẻ
- Phương pháp:
+ Bước 1: Ngồi đối diện với trẻ và nói “Hôn gió thầy/cô nào”. Giáo viên
làm mẫu cho trẻ làm theo.
+ Bước 2: Cho trẻ luyện tập.
* Những lưu ý khi dạy:
- Ngồi đối diện trẻ sao cho trẻ có thể quan sát được miệng giáo viên.
- Sử dụng những tình huống giao tiếp hàng ngày để dạy trẻ.
* Kết hợp với phụ huynh: Tập lại nhiều lần cho trẻ, dạy cho trẻ cách tạm
biệt người khác bằng việc hôn gió.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
30
Nhóm 3: Các bài tập luyện phát âm qua việc bắt chước
Bài tập 1: Bài tập với bóng
- Mục đích:
+ Dạy trẻ bắt chước phát âm đơn giản: à a, á a, á à, á a á a à, ờ ơ ớ ơ ờ, ồ ô ố
ô ồ, ma ma ma ma, pa pa pa pa, da da da da, v.v...
-Chuẩn bị: Bóng to.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Ngồi đối diện và cùng chơi bóng với trẻ. Cho trẻ nằm trên quả
bóng, giáo viên giữ trẻ và cho trẻ nhún, đồng thời phát ra các âm cần cho trẻ bắt
chước theo nhịp nhún.
+ Bước 2: Cùng chơi với trẻ như bước một, giáo viên phát ra các âm cho trẻ
bắt chước, khi thấy trẻ bắt chước theo thì giáo viên thôi không phát nữa cho trẻ
tự phát âm.
+ Bước 3: Cho trẻ luyện tập nhiều lần.
* Những lưu ý khi dạy:
- Ngồi đối diện trẻ sao cho trẻ có thể quan sát được miệng giáo viên.
- Thay đổi âm điệu khi trẻ đã phát âm được.
- Khen ngợi và động viên trẻ.
* Kết hợp với phụ huynh: Phụ huynh về tập lại nhiều lần cho trẻ, nên lựa
chọn những lúc trẻ vui vẻ, hợp tác.
Bài tập 2: Tập làm ca sĩ
Mục đích : Luyện giọng và luyện phát âm đơn giản.
- Chuẩn bị: Phần thưởng cho trẻ.
- Phương pháp:
+ Bước 1: Ngồi đối diện trẻ và nói “Con hãy làm giống thầy/cô nhé”:
Giáo viên phát các tiếng: à a á a à; ờ ơ ớ ơ ờ; là la lá la là, mà ma má ma
mà; bà ba bá ba bà, v.v...
+ Bước 2: Cho trẻ luyện tập nhiều lần.
* Những lưu ý khi dạy:
- Ngồi đối diện trẻ sao cho trẻ có thể quan sát được miệng giáo viên.
- Thay đổi âm điệu khi trẻ đã phát âm được.
- Nếu trẻ không làm được, giáo viên tập cho trẻ phát ra các âm ngắn trước.
Năm học 2009– 2010
31
* Kết hợp với phụ huynh: Phụ huynh về tập lại nhiều lần cho trẻ, nên lựa
chọn những lúc trẻ vui vẻ, hợp tác.
Bài tập 3: Bắt chước tiếng kêu của các con vật nuôi trong nhà
Mục đích: Trẻ luyện phát âm tiếng kêu của các con vật nuôi.
- Chuẩn bị: Tranh của các con vật, phần thưởng cho trẻ.
- Phương pháp tổ chức:
+ Bước 1: Ngồi đối diện với trẻ, giáo viên cho trẻ xem hình từng con vật
sau đó làm mẫu động tác và tiếng kêu của con vật đó.
Con gà: Xòe 2 tay trước miệng và phát âm “ò ó o...”
Con vịt: Úp 2 tay trước miệng làm giả mỏ vịt và phát âm “cạc cạc...”
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn lại và cùng trẻ luyện tập lại nhiều lần.
* Những lưu ý khi dạy:
- Ngồi đối diện trẻ sao cho trẻ có thể quan sát được miệng giáo viên.
- Khuyến khích trẻ bắt chước lại các động tác của cô.
- Khen ngợi và động viên trẻ.
* Kết hợp với phụ huynh: Phụ huynh về tập lại nhiều lần.
Bài tập 4: Xem tranh gọi tên
Mục đích: Phát triển một số từ quen thuộc: ba, má, bà, má, ông, anh, chị,
cô, v.v
- Chuẩn bị: Tranh ảnh các thành viên trong gia đình trẻ, phần thưởng cho
trẻ.
- Phương pháp tổ chức:
+ Bước 1: Ngồi đối diện với trẻ, giáo viên cho trẻ xem hình những người
thân của trẻ và dạy trẻ cách phát âm.
Giáo viên yêu cầu trẻ nhìn miệng mình và phát âm chậm cho trẻ bắt chước.
+ Bước 2: Giáo viên cho trẻ luyện tập lại nhiều lần.
* Những lưu ý khi dạy:
- Ngồi đối diện trẻ sao cho trẻ có thể quan sát được miệng giáo viên.
- Sửa lại nhiều lần những âm mà trẻ phát âm sai.
- Khen ngợi và động viên trẻ.
* Kết hợp với phụ huynh: Luyện tập cho trẻ bằng cách dạy trẻ chỉ vào
những người mà trẻ gọi tên, thường xuyên tạo tình huống để hỏi trẻ “Ai đây?” .
Bài tập 5: Đi bậc thang
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
32
Mục đích: Phát triển vận động thô, bắt chước các tiếng: bịch bịch, binh
binh.
- Chuẩn bị: Phần thưởng cho trẻ.
- Phương pháp tổ chức:
+ Bước 1: Giáo viên nói với trẻ “Thầy/cô và con cùng đi bậc thang nhé”.
Giáo viên dắt tay trẻ đi bậc thang vừa đi vừa phát ra các âm bịch...bịch, binh
...binh, bình... bình, bum... bum, v.v... và cho trẻ bắt chước phát âm theo.
+ Bước 2: Giáo viên cùng trẻ luyện tập lại nhiều lần mỗi khi tới lớp và khi
đi về.
* Những lưu ý khi dạy:
- Tạo tình huống tự nhiên để trẻ phát âm.
- Khi bước lên giáo viên dậm mạnh chân gây tiếng động tạo sự thích thú
cho trẻ.
- Khen ngợi và cho trẻ phần thưởng.
* Kết hợp với phụ huynh: Phụ huynh về tập lại cho trẻ mỗi khi đi bộ hoặc
lên cầu thang.
2.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm trên hai trường hợp điển hình
Mục đích
- Phát triển luồng hơi cho trẻ.
- Luyện tập sự linh hoạt và mềm dẻo của các cơ môi, miệng, mặt cho trẻ.
- Dạy trẻ phát âm các nguyên âm và âm tiết cơ bản thông qua việc bắt
chước.
Đối tượng nghiên cứu
Một số bài tập luyện phát âm cho trẻ Down từ 1 – 3 tuổi.
Kết quả thực nghiệm
Stt Các tiêu chí
đánh giá
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Bé Quân: Cơ môi, miệng
yếu.
Bập được môi, há to miệng, thè
lưỡi.
1 Luyện cơ môi,
miệng.
Bé Duy: Cơ môi miệng yếu,
bé nhai khó, không biết bập
môi, lưỡi thè yếu ớt.
Bập môi tốt, biết đá lưỡi nhưng
còn yếu, biết thè dài lưỡi và đưa
lên trên, xuống dưới.
2 Luyện luồng
hơi
Bé Quân: Không sử dụng
được luồng hơi trong các bài
tập.
Thổi được kèn, không thổi được
nước và nến.
Năm học 2009– 2010
33
Bé Duy: Không biết hút sữa
bằng ống hút, thổi không ra
hơi. Không biết chơi thổi
kèn, thổi nước trong chai hay
bong bóng xà phòng.
- Bắt đầu biết hút sữa nhưng
yếu.
- Thổi được còi, thổi được nước
trong chai.
- Chưa thổi được bong bóng xà
phòng.
Bé Quân: Sử dụng ngôn ngữ
cử chỉ và tiếng ea trong
giao tiếp.
- Nói được các âm: cô, chị, ba,
v.v Phát âm các từ đơn theo
cô.
- Hát: Cả nhà thương nhau, rửa
mặt như mèo.
3 Luyện phát âm
Bé Duy: Chỉ biết ea và
dùng cử chỉ, khả năng bắt
chước hạn chế.
- Phát âm được các tiếng: a..a..a,
mama, ba, bà, bưm bưm,
binh...binh.
- Bắt chước các động tác của cô.
Nhận xét của giáo viên
* Ưu điểm:
- Những bài tập đưa ra phù hợp với trẻ.
- Giúp luyện tập và can thiệp ngay những khó khăn về ngôn ngữ của trẻ.
- Bước đầu đã có những kết quả khả quan:
+ Trẻ hợp tác với giáo viên.
+ Trẻ đã bắt chước theo những hoạt động của giáo viên.
+ Trẻ đã sử dụng nhiều hơn những tiếng ê, a và cử chỉ điệu bộ trong việc
giao tiếp với giáo viên và những người xung quanh.
+ Bắt chước phát được một số âm như: ba ba ba, bà bà bà, băm băm băm,
pa pa pa, ma ma ma, a a a a
* Hạn chế.
- Do tuổi còn nhỏ nên thời gian tập trung ngắn chỉ khoảng 2 phút.
- Khả năng bắt chước cũng hạn chế, phụ thuộc vào hứng thú và sự hợp tác
của trẻ.
- Luồng hơi của bé yếu nên những bài tập về phát triển luồng hơi bé thực
hiện rất khó khăn.
- Thời gian can thiệp ngắn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
34
Một số bài tập luyện phát âm cho bé Duy và bé Quân được xây dựng phù
hợp với khả năng và đặc điểm ngôn ngữ của trẻ, dựa trên những sở thích, những
đồ chơi và hoạt động trẻ thích. Các bài tập nhằm giải quyết những khó khăn về
ngôn ngữ của trẻ.
3.2. Kiến nghị
- Giáo viên phải hiểu trẻ thì việc hỗ trợ trẻ mới đạt kết quả tốt nhất.
- Các bài tập phải phù hợp với trẻ.
- Giáo viên là người đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện
các bài tập.
- Giáo viên phải linh hoạt, thường xuyên thay đổi hình thức tổ chức tạo
hứng thú cho trẻ.
- Cần kiên trì trong việc can thiệp trẻ, tránh sự nóng vội.
- Luôn động viên và khen ngợi trẻ.
- Quá trình can thiệp, luyện tập nên theo nguyên tắc: từng bước nhỏ, tích
hợp và thực tế cuộc sống là ví dụ sinh động.
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thị Bảo Châu, Bài giảng môn Chiến lược dạy trẻ Down.
[2] Lê Thị Ánh Tuyết, Hồ Lam Hồng, Các hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục.
[3] www.Me&be.com
[4] Moira Pieterse and Robin Treloar with Sue Cairns, Diana Uther and
Erica Brar – Đại học Macquarie, Sydney, Từng bước nhỏ một. Tài liệu
của chương trình can thiệp sớm – Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ
khuyết tật TP HCM. Từ 11-1998 đến 4-2001.
[5] Phan Thiệu Xuân Giang, Bài giảng môn Phương pháp dạy trẻ Down.
[6] Phan Thiệu Xuân Giang, Bài giảng môn Tâm bệnh học.