Nội dung
1. Khái niệm về M&A từ góc độ kinh tế
2. Khái niệm “sáp nhập”, “mua lại” theo pháp luật Việt Nam
3. Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại Việt Nam
5. Lý do của việc thực hiện giao dịch M&A
6. Phân tích giá trị cộng hưởng trong các thương vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam
80 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 2186 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mua bán và sáp nhập - Chương 1 Khái quát về hoạt động M&A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
Khái quát về hoạt động M&A
1
Nội dung
1. Khái niệm về M&A từ góc độ kinh tế
2. Khái niệm “sáp nhập”, “mua lại” theo
pháp luật Việt Nam
3. Các phương thức thực hiện sáp nhập và
mua lại
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại Việt
Nam
5. Lý do của việc thực hiện giao dịch M&A
6. Phân tích giá trị cộng hưởng trong các
thương vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam
2
1. Khái niệm về M&A từ góc độ kinh tế
Sáp nhập (Mergers) xảy ra khi hai công ty (thường là
các công ty có cùng quy mô) đồng ý tiến tới thành lập
một công ty mới mà không duy trì sở hữu và hoạt
động của các công ty thành phần. Chứng khoán của
các công ty thành phần sẽ bị xóa bỏ và công ty mới
sẽ phát hành chứng khoán thay thế (theo
Investopedia).
Mua lại hay thâu tóm (Acquisitions) là hoạt động
thông qua đó các công ty tìm kiếm lợi nhuận kinh tế
nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị
trường. Khác với sáp nhập, các công ty thâu tóm sẽ
mua công ty mục tiêu, không có sự thay đổi về chứng
khoán hoặc sự hợp nhất thành công ty mới.
3
1. Khái niệm về M&A từ góc độ kinh tế
Thâu tóm hay mua lại
(Acquisition) là khái niệm
được sử dụng để chỉ một
công ty tìm cách nắm giữ
quyền kiểm soát đối với
một công ty khác thông
qua thâu tóm toàn bộ
hoặc một tỷ lệ số lượng
cổ phần hoặc tài sản của
công ty mục tiêu đủ để có
thể khống chế toàn bộ các
quyết định của công ty đó.
Hợp nhất công ty
(merger) là khái niệm để
chỉ hai hoặc một số công
ty cùng thỏa thuận chia sẻ
tài sản, thị phần, thương
hiệu với nhau để hình
thành một công ty hoàn
toàn mới, với tên gọi mới
(có thể gộp tên của hai
công ty cũ) trong khi đó
chấm dứt sự tồn tại của
các công ty cũ.
4
Các loại hình sáp nhập
Sáp nhập ngang là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai công ty
kinh doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm, trong
cùng một thị trường. Vi dụ: Công ty Thủy sản Hùng Vương mua
Lâm Thủy sản Bến Tre FBT nhằm mở rộng diện tích vùng nuôi
nguyên liệu đầu vào.
Sáp nhập dọc là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai công ty
nằm trên cùng một chuỗi giá trị, dẫn tới sự mở rộng về phía
trước hoặc phía sau của công ty sáp nhập trên chuỗi giá trị đó.
(a) sáp nhập tiến (forward) khi một công ty mua lại công ty
khách hàng của mình. Công ty Tour Du lịch Thiên Minh mua
chuỗi khách sạn Victoria là một ví dụ;
(b) sáp nhập lùi (backward) khi một công ty mua lại nhà cung
cấp của mình, chẳng hạn như công ty sản xuất sữa mua lại
công ty bao bì, đóng chai hoặc công ty chăn nuôi bò sữa.
5
Các loại hình sáp nhập
Sáp nhập mở rộng thị trường: Sản phẩm của
2 DN có liên quan nhưng không cùng ngành nghề.
Sáp nhập kiểu tập đoàn: 2 DN không liên quan.
Ví dụ: một công ty sản xuất bột giặt mua một công
ty sản xuất thuốc tẩy vệ sinh
6
Các loại hình sáp nhập
Dựa trên cách thức thực hiện giao dịch:
Sáp nhập mua: loại hình này xảy ra khi một DN
mua lại một DN khác. Việc mua DN được tiến hành
bằng tiền mặt hoặc bằng một số công cụ tài chính.
Sáp nhập hợp nhất: cả hai DN được hợp nhất dưới
một pháp nhân mới và một thương hiệu mới được
hình thành. Tài chính của hai doanh nghiệp sẽ
được hợp nhất trong một DN mới
7
Sự khác biệt giữa sáp nhập và
hợp nhất
Sự khác biệt giữa sáp nhập và hợp nhất thể hiện
trong những trường hợp sau:
(i) chủ sở hữu công ty sáp nhập quyết định dùng thặng
dư vốn để mua cổ phần hoặc tài sản của công ty mục
tiêu, sau đó thay thế ban điều hành và quyết định
chuyển hướng chiến lược của bộ phận bị sáp nhập;
trong trường hợp hợp nhất, các công ty có quyền
quyết định ngang nhau trong Hội đồng quản trị mới và
do đó về lý thuyết có tiếng nói trọng lượng như nhau
trong việc lựa chọn ban điều hành và chiến lược công
ty sau này;
8
Sự khác biệt giữa sáp nhập và
hợp nhất
Sự khác biệt giữa sáp nhập và hợp nhất thể hiện
trong những trường hợp sau:
(ii) trường hợp “thôn tính mang tính thù địch” (hostile
takeover), cổ đông của công ty bị sáp nhập được trả
tiền để bán lại cổ phiếu của mình và hoàn toàn mất
quyền kiểm soát công ty, công ty bị sáp nhập chấm dứt
tồn tại xét cả về đăng ký và tổ chức; trong khi đó hợp
nhất thể hiện không khí hợp tác rõ nét, tương tự như
trường hợp sáp nhập “thân thiện” (friendly merger),
đồng thời cho ra đời một công ty mới, có thể với tên
gọi và thương hiệu mới, cổ phiếu niêm yết mới, chấm
dứt sự tồn tại của cả hai công ty cũ.
9
10
Phân biệt sáp nhập với liên doanh
11
2. Khái niệm “sáp nhập”, “mua lại”
theo pháp luật Việt Nam
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hay một số doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn
tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. (Điều 17 Luật Cạnh tranh).
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ
hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát,
chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua
lại.
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay một số doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
mình để hình thành một DN mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của các DN bị hợp nhất.
12
3. Các phương thức thực hiện sáp
nhập và mua lại
• Một số cách thức phổ biến thường được sử
dụng sau:
• (i) chào thầu;
• (ii) lôi kéo cổ đông bất mãn;
• (iii) thương lượng tự nguyện với Hội đồng quản trị
và ban điều hành;
• (iv) thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;
• (v) mua tài sản công ty...
13
3. Các phương thức thực hiện sáp
nhập và mua lại
• (i) Chào thầu (tender offer):
• Công ty hoặc cá nhân hoặc một nhóm nhà đầu tư
có ý định mua đứt (buyout) toàn bộ công ty mục
tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của công ty đó bán
lại cổ phần của họ với một mức giá cao hơn thị
trường rất nhiều (premium price).
• Giá chào thầu đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông
tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản
lý công ty của mình. Ví dụ như công ty A đưa ra
mức giá 45.000 đồng/cổ phần của công ty B trong
khi giá của cổ phiếu đó trên thị trường chỉ là 35.000
đồng.
14
3. Các phương thức thực hiện sáp
nhập và mua lại
• (ii) Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights):
• Thường được sử dụng trong các vụ “thôn tính mang
tính thù địch”. Khi lâm vào tình trạng kinh doanh yếu
kém và thua lỗ, luôn có một bộ phận không nhỏ cổ đông
bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành
công ty mình.
• Công ty cạnh tranh có thể lợi dụng tình cảnh này để lôi
kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, thông qua thị
trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn
(nhưng chưa đủ để chi phối) trên thị trường để trở thành
cổ đông của công ty mục tiêu. Sau khi đã nhận được sự
ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông để loại ban quản trị cũ và bầu đại diện
của công ty thôn tính vào Hội đồng quản trị.15
3. Các phương thức thực hiện sáp
nhập và mua lại
• (iii) Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và điều
hành là hình thức phổ biến trong các vụ sáp nhập “thân
thiện” (friendly mergers):
• Nếu cả hai công ty đều nhận thấy lợi ích chung tiềm
tàng trong một vụ sáp nhập và những điểm tương đồng
giữa hai công ty (về văn hóa tổ chức, hoặc thị phần,
sản phẩm...), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản
trị của hai công ty ngồi lại và thương thảo cho một hợp
đồng sáp nhập.
• Có không ít trường hợp, chủ sở hữu các công ty nhỏ,
thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút
lui bằng cách bán lại, hoặc tự tìm đến các công ty lớn
hơn để đề nghị được sáp nhập hòng lật ngược tình thế
của công ty mình trên thị trường.16
3. Các phương thức thực hiện sáp
nhập và mua lại
• (iv) Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán: công
ty có ý định thâu tóm sẽ giải ngân để gom dần cổ phiếu
của công ty mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường
chứng khoán, hoặc mua lại của các cổ đông chiến lược
hiện hữu. Phương án này đòi hỏi thời gian, đồng thời nếu
để lộ ý đồ thôn tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt
trên thị trường.
• (v) Mua lại tài sản công ty gần giống phương thức chào
thầu. Công ty sáp nhập có thể đơn phương hoặc cùng
công ty mục tiêu định giá tài sản của công ty đó. Sau đó
các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù
hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán
có thể bằng tiền mặt và nợ.
17
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
18
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
19
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
20
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
21
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
Đa số các hoạt động M&A đáng kể đều có yếu
tố nước ngoài. Điều này giải thích bởi ba lý do
sau:
Thứ nhất, DN nước ngoài có ưu thế về kinh nghiệm
và trình độ quản lý trong việc tiến hành thuần thục
các hoạt động M&A, trong khi DN Việt Nam còn bỡ
ngỡ, nên không chủ động trong hoạt động này.
Thứ hai, DN nước ngoài mới tạo ra nguồn “hàng
hóa” tốt cho cả cung và cầu trong M&A. Với tiềm
lực tài chính, họ là khách hàng chính. Mặt khác các
DN trong nước cũng chỉ muốn liên doanh, liên kết
với DN nước ngoài nhằm khai thác thương hiệu và
trình độ quản lý.
22
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
Thứ ba, M&A là một hình thức đầu tư nước ngoài
hiệu quả và phổ biến giúp các DN nước ngoài thâm
nhập thị trường nội địa mà không phải tốn chi phí
thành lập, xây dựng thương hiệu và thị phần ban
đầu.
Tuy nhiên, từ năm 2009 trở đi các DN Việt Nam bắt
đầu là người đi mua chủ động
23
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
Hình thức các vụ M&A ở Việt Nam mang tính
chất “thân thiện” nhiều hơn
Các vụ sáp nhập thể hiện rõ sự hợp tác và ở một
góc độ nào đó có thể nói. Vẫn mang hơi hướng của
hình thức liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài trước đây.
Tuy nhiên, một số thủ đoạn lắt léo trong thâu tóm
DN (vụ Coca cola Việt Nam) và đối thủ (kem đánh
răng Dạ Lan) cũng đã từng được sử dụng một cách
bài bản.
24
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
Cách thức M&A và tác nghiệp thực hiện ở Việt
Nam còn sơ khai
Các vụ M&A chủ yếu là thâu tóm hay được gọi phổ
biến trên các phương tiện thông tin đại chúng là
mua bán DN.
Đã bắt đầu xuất hiện một số trường hợp hợp nhất
DN. VD: hợp nhất 3 ngân hàng SCB, Tín Nghĩa, Đệ
Nhất thành Ngân hàng SCB.
25
4. Tổng quan về thực trạng M&A tại
Việt Nam
Cách thức xây dựng, tổ chức thị trường M&A
cũng thể hiện nhiều bất cập
Thiếu nơi gặp gỡ để cho các DN gặp gỡ và thực
hiện M&A.
26
5. Lý do của việc thực hiện giao
dịch M&A
Những động lực cụ thể của bên bán và bên
mua
Giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng tích cực và cộng hưởng tiêu cực
Nguồn gốc giá trị cộng hưởng
27
Những động lực cụ thể của bên
bán và bên mua
Đối với Bên mua, động lực chính trong một
thương vụ M&A thường gồm một hoặc nhiều
nhân tố sau:
Sử dụng vốn dư thừa.
Tăng doanh thu.
Giảm chi phí, tận dụng tối đa các nguồn lực.
Áp lực tăng trưởng từ phía các nhà đầu tư.
Mong muốn giảm đối thủ cạnh tranh.
Nhu cầu giành được một chỗ đứng trong một thị
trường mới về mặt địa lý (đặc biệt khi thị trường
hiện tại đã bảo hòa).
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ.
28
Những động lực cụ thể của bên
bán và bên mua
Đối với Bên bán, động lực chính của việc tham gia
vào giao dịch M&A thường gồm một hoặc nhiều nhân
tố sau:
Chủ DN muốn rút lui, muốn nghỉ, muốn chuyển sang
lĩnh vực khác hoặc sẵn sàng nhượng lại toàn bộ/một
phần DN với giá hợp lý.
Trước sức ép thị trường, DN không thể cạnh tranh nếu
cứ hoạt động độc lập.
Chủ DN cần hoặc muốn cắt giảm chi phí thông qua việc
tối ưu hóa các nguồn lực.
Thiếu vốn để mở rộng kinh doanh.
Tiếp cận nguồn lực tài chính, quản trị, thương hiệu,
công nghệ.của Bên mua.
29
Ý nghĩa chung của việc thực hiện
giao dịch M&A
30
Giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng được Sirower định nghĩa là “sự tăng
lên khả năng cạnh tranh và dẫn đến dòng tiền
(cash flows) vượt quá những gì hai doanh nghiệp
tạo ra một cách độc lập”.
Sau đó, định nghĩa về cộng hưởng cũng được bổ
sung – cộng hưởng là một dạng quy trình tại giá
trị chung mà qua đó lợi thế cạnh tranh được tăng
lên – “Cộng hưởng xảy ra khi năng lực được
chuyển giao giữa các doanh nghiệp M&A cải
thiện vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp hợp nhất
và sau đó là kết quả hoạt động của doanh nghiệp
hợp nhất đó”.
31
Giá trị cộng hưởng
Giá trị cộng hưởng là giá trị tăng thêm (∆V) :
Trong đó:
VT = giá trị công ty mục tiêu trước khi hợp nhất
VA - T = giá trị công ty sau hợp nhất
VA = giá trị công ty đi mua trước hợp nhất
)V-(VVV TATA [ 15-1]
32
Cộng hưởng tích cực và cộng
hưởng tiêu cực
Cộng hưởng tích cực:
Giống như tăng trưởng và đa dạng hóa, cộng
hưởng là một trong các động cơ chính yếu của
M&A.
Cơ hội thay đổi xuất phát từ việc kết hợp 2 doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Các thay đổi này gồm
thay đổi về cung, cầu, đổi mới công nghệ, hay đầu
tư bởi doanh nghiệp đi mua. Giá trị cộng hưởng sẽ
được tạo ra thông qua việc thay thế ban quản trị cũ
bằng một ban quản trị tốt hơn, việc đạt được lợi thế
nhờ quy mô, việc nâng cao các kỹ thuật sản xuất,
sự kết hợp nguồn lực và tài sản, việc tăng quyền
năng thị trường và các cơ chế tạo ra giá trị khác.
33
Cộng hưởng tích cực và cộng
hưởng tiêu cực
Cộng hưởng tích cực:
Với phần lớn doanh nghiệp, cộng hưởng phản ánh
việc loại trừ những chi phí không cần thiết gắn với
quản trị, phân phối, sản xuất, tiếp thị và bán
hàngĐặc biệt, việc giảm bớt các trang thiết bị và
việc đóng cửa bớt các cơ sở/chi nhánh sản xuất
kinh doanh hay việc cắt giảm nhân công thông
thường dẫn đến cộng hưởng.
34
Cộng hưởng tích cực và cộng
hưởng tiêu cực
Cộng hưởng tiêu cực:
Việc mất doanh thu do khách hàng tổ chức trước đây
của cả doanh nghiệp đi mua và doanh nghiệp mục tiêu
muốn duy trì nhiều nhà cung cấp, và lỗ vì doanh nghiệp
đi mua xác định doanh thu biên nhất định có chi phí cao
hơn so với lợi ích tài chính.
Ví dụ: trong thương vụ TRI, Kinh Đô chưa phát huy
được hết thế mạnh của mình. Đầu tiên, Kinh Đô đã
chưa tận dụng tốt hệ thống phân phối của TRI cũng như
hỗ trợ TRI phát triển hiệu quả hơn thông qua hệ thống
phân phối của mình. Kế đến, do nắm ít cổ phần hơn đối
tác là Uni President (35% so với 43%) nên Kinh Đô
không đủ quyền tác động đến chiến lược kinh doanh
của TRI, dẫn đến hoạt động kinh doanh không đi cùng
hướng. TRI không chú trọng phát triển sản phẩm chủ
lực là nước giải khát mà lại đầu tư tài chính nhiều và
thua lỗ, trong đó có cả việc đầu tư chéo sang cổ phiếu
KDC và Kido’s.
35
Cộng hưởng tích cực và cộng
hưởng tiêu cực
Nguyên nhân của cộng hưởng tiêu cực: Có thể chỉ ra những
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến cộng hưởng
không được như kỳ vọng, thậm chí gây tổn thất lớn cho các
doanh nghiệp đi mua lại, bao gồm:
Phân tích lựa chọn nhầm đối tác.
Thanh tra đối tác (due diligence) quá sơ sài và cẩu thả.
Trả phí khuyến khích premium thực hiện thương vụ M&A quá
cao, xuất phát từ kỳ vọng sẽ đạt giá trị cộng hưởng lớn, trong
khi thực tế đạt được là khó khả thi.
Việc hợp nhất được tiến hành chậm trễ và không có kế hoạch
chi tiết, cụ thể, dẫn tới chi phí để đạt được giá trị cộng hưởng
tăng.
Sự kiêu ngạo của các nhà quản lý (management hubris).
Lợi ích cá nhân.
Và nhiều nguyên nhân khác
36
Nguồn gốc của giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng trong hoạt động (vận hành).
Cộng hưởng về tài chính.
37
Nguồn gốc của giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng trong hoạt động:
Hiệu quả kinh tế theo quy mô có thể đạt được sau 1 cuộc sáp
nhập, cho phép cộng ty hợp nhất sinh lợi cao hơn, hoạt động
hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn.
Quyền định giá mạnh hơn vì tính cạnh tranh giảm xuống và thị
phần tăng lên, làm tăng biên lợi nhuận và thu nhập hoạt động.
Sự kết hợp giữa các điểm mạnh khác nhau, ví dụ như khi 1
công ty mạnh về marketing mua lại 1 công ty có dòng sản
phẩm tốt .
Tỷ lệ tăng trưởng cao hơn trong thị trường hiện tại hoặc thì
trường mới, khi 2 công ty được hợp nhất, ví dụ như khi 1 công
ty kinh doanh hàng tiêu dùng của Mỹ mua lại 1 công ty trên thị
trường Việt Nam có mạng lưới phân phối mạnh và thương
hiệu nổi tiếng. Công ty của Mỹ sẽ sử dụng những thế mạnh
này để đẩy mạnh doanh số của mình.
38
Nguồn gốc của giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng tài chính: thể hiện bằng dòng tiền
cao hơn hoặc chi phí vốn thấp hơn.
Sự hợp nhất giữa 1 công ty dư thừa tiền mặt
(nhưng ko có nhiều cơ hội đầu tư ) và 1 công ty
nắm giữ những dự án sinh lời cao (nhưng ko đủ
tiền mặt để thực hiện) có thể tạo ra giá trị cao hơn
cho công ty hợp nhất. Giá trị giá tăng xuất phát từ
các dự án chỉ có thể thực hiện nếu có nguồn tiền
mặt thặng dư của công ty thứ nhất. Sự cộng hưởng
này thường xuất hiện khi các công ty lớn mua các
công ty nhỏ hơn, hay khi các công ty cổ phần đại
chúng mua lại các công ty tư nhân.
39
Nguồn gốc của giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng tài chính: thể hiện bằng dòng tiền
cao hơn hoặc chi phí vốn thấp hơn.
Năng lực vay nợ có thể tăng lên vì khi 2 công ty kết
hợp lại với nhau, thu nhập và dòng tiền của công ty
hợp nhất có thể ổn định hơn và dẽ dự báo hơn.
Điều này cho phép nó vay được những khoản tiền
lớn hơn so với khi còn là 2 công ty độc lập và thu
được lợi ích thuế. Khoản lợi ích thuế có thể được
phản ánh trong dòng tiền cao hơn hoặc chi phí vốn
thấp hơn của công ty hợp nhất.
40
Nguồn gốc của giá trị cộng hưởng
Cộng hưởng tài chính: thể hiện bằng dòng tiền
cao hơn hoặc chi phí vốn thấp hơn.
Lợi ích thuế có thể phát sinh nhờ những quy định
về thuế đối với hoạt động mua lại hoặc do những
khoản thua lỗ hoạt động thuần làm giảm thu nhập.
Do đó , 1 công ty có khả năng sinh lời mua lại 1
công ty hoạt đông kém hiệu quả có thể sự dụng
khoản thua lỗ hoạt động thuần của công ty này đẻ
giảm gánh nặng thuế của mình. Lợi ích thuế cũng
có thể đạt được khi 1 công ty có khả năng tăng chi
phí khấu hao sau vụ mua lại , nhờ đó giá trị của nó
tăng lên.
41
Ví dụ: M&A của HT1 và HT2
42
Ví dụ: M&A của HT1 và HT2
43
Phí khuyến khích trong hoạt động
M&A
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các lý do thất bại
trong M&A gồm việc không lập kế hoạch để hợp
nhất, thiên vị “cộng hưởng” và các hệ quả của
nó, tốc độ hợp nhất chậm, mất giá trị từ sự thất
bại trong kế hoạch chiến lược hiện tại và trả phí
khuyến khích (premium) quá cao.
Sự thiếu tính toán cẩn thận, thiếu hợp lý, các
mục tiêu quản trị được ưu tiên hơn là việc tối đa
hóa lợi ích cổ đông thường dẫn đến việc bỏ thầu
cao hơn và điều này làm tăng phí khuyến khích.
44
Đạt được giá trị cộng hưởng qua hợp nhất
các bộ phận chức năng trong M&A
Cộng hưởng Marketing.
Cộng hưởng thương hiệu và sản phẩm.
Cộng hưởng quá việc hợp nhất chuỗi cung ứng.
Cộng hưởng và hoạt động thuê ngoài và tự sản
xuất ở nước ngoài.
Cộng hưởng qua việc cắt giảm lao động
(xem thêm sách “Đi tìm giá trị công hưởng : toàn
cảnh các thương vụ M&A tiêu biểu” trang 69-80.
45
•Thương vụ SCB, FICOMBANK, Tín Nghĩa
•Thương vụ sáp nhập Vinpear và Vincom
6. Phân tích giá trị cộng hưởng trong các
thương vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam
46
Giới thiệu SCB, FICOMBANK, Tín Nghĩa
Ngân hàng SCB
Cuối quý III/2011 vốn điều lệ 4.184 tỷ đồng.
Cuối quý III/2011 có khoản nợ Chính phủ và NHNN
là 2.156 tỷ đồng. Dư nợ cho vay 42.171 tỷ đồng,
với dự phòng rủi ro cho vay là 1.163 tỷ đồng. Có
7.907 tỷ đồng đầu tư chứng khoán, tuy nhiên trích
lập dự phòng chỉ là 1,89 tỷ đồng.
Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối có cam kết phải thực
hiện là 1.919 tỷ đồng và 540 tỷ đồng nghĩa vụ nợ
tiềm ẩn gồm bảo lãnh vay vốn, cam kết L/C và các
bảo lãnh khác.
47
Giới thiệu SCB, FICOMBANK, Tín Nghĩa
Ficombank
Cuối quý III/2011 vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.
Cuối quý III/2011 có tổng tài sản là 17.104 tỷ đồng.
Vốn huy động là 8.799 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng
3.256 tỷ đồng.
Nợ xấu hết 31/12/2010 là 2,2% tổng dư nợ cho vay.
48
Giới thiệu SCB, FICOMBANK, Tín Nghĩa
Ngân hàng