TÓM TẮT
Địa danh sông nước các tỉnh Nam Kì biểu hiện đặc điểm địa hình, cấu tạo, sản vật,
con người vùng đất này. Địa danh phản ánh sự đa dạng và phong phú loại hình sông nước
vùng đất Nam Kì. Nam Kì là vùng đất hợp lưu các tộc người, ngôn ngữ và văn hóa: Việt,
Hoa, Khme, Chăm. Vì vậy địa danh sông nước vùng này cũng mang dấu ấn văn hóa và
ngôn ngữ các dân tộc chung sống. Nghiên cứu địa danh sông nước góp phần làm rõ hơn
đặc điểm vùng đất, văn hóa và con người Nam Kì dưới triều Nguyễn.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm địa danh sông nước các tỉnh Nam Kì dưới triều Nguyễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015
5
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH SÔNG NƯỚC
CÁC TỈNH NAM KÌ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN
LÊ ĐỨC LUẬN(*)
TÓM TẮT
Địa danh sông nước các tỉnh Nam Kì biểu hiện đặc điểm địa hình, cấu tạo, sản vật,
con người vùng đất này. Địa danh phản ánh sự đa dạng và phong phú loại hình sông nước
vùng đất Nam Kì. Nam Kì là vùng đất hợp lưu các tộc người, ngôn ngữ và văn hóa: Việt,
Hoa, Khme, Chăm. Vì vậy địa danh sông nước vùng này cũng mang dấu ấn văn hóa và
ngôn ngữ các dân tộc chung sống. Nghiên cứu địa danh sông nước góp phần làm rõ hơn
đặc điểm vùng đất, văn hóa và con người Nam Kì dưới triều Nguyễn.
Từ khóa: địa danh, sông nước, Nam Kì, triều Nguyễn, ngôn ngữ và văn hóa
ABSTRACT
Place names river-water of Nam Ki give expression to terrain characteristics,
composition, produce, and the of this land. Place names also reflect the diversity and
abundance of river-water type Nam Ki lands.
Nam Ki is the land that is confluence of peoples, languages and cultures: Vietnamese,
Chinese, Khmer, Cham. So place names river-water of this land should also marked the
culture and language of ethnic coexistence.
Research place names river-water makes a contribution to a better understanding
features of the land, and the identity of culture and people of Nam Ki under the Nguyen
Dynasty.
Keywords: place name, river-water, Nam Ki, Nguyen Dynasty language and culture
1. DẪN NHẬP(*)
Nam Kì trước thời Nguyễn được gọi là
xứ Đồng Nai. Năm 1698, Thống suất
Chưởng cơ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu
Cảnh vào kinh lược vùng đất Đồng Nai và
đặt vùng đất này thành phủ Gia Định. Vua
Minh Mạng năm 1832 đã đặt ra Nam Kì
và chia vùng này thành 6 tỉnh nên gọi
là Nam Kỳ Lục tỉnh hay Lục tỉnh. Đó là các
tỉnh: Biên Hòa, Gia Định, Định Tường,
Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên. Các tỉnh
này được dân gian chia thành 2 nhóm, 3
(*)PGS.TS, Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Đà Nẵng
tỉnh miền Đông gồm Biên Hòa, Gia Định,
Định Tường và ba tỉnh miền Tây gồm Vĩnh
Long, An Giang, Hà Tiên. Đây là các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long hay đồng bằng
Nam Bộ. Vùng này, đặc trưng tự nhiên là
kinh rạch sông nước mênh mông nên địa
danh sông nước khá phong phú và mang
đặc trưng ngôn ngữ văn hóa vùng đất.
Bài viết này chỉ là phác thảo bước đầu
về đặc điểm địa danh sông nước vùng đất
này, chủ yếu căn cứ vào tư liệu của [2] và
[3].
6
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH SÔNG NƯỚC
NAM KÌ
2.1. Địa danh xét theo đặc điểm
địa hình
2.1.1. Địa danh cửa biển, cửa sông
2.1.1.1. Địa danh có yếu tố loại danh
Yếu tố loại danh ở đây chính là thành
tố chung trong phức thể địa danh, là tên gọi
chung cho một loại cấu tạo địa danh. Loại
địa danh này thường bắt đầu các yếu tố
ngôn ngữ là “cửa”, “vũng”, “cồn”, cổ.
Địa danh có yếu tố “cửa”: Cửa Lấp
(tỉnh Biên Hòa); Cửa Cần Giờ, Cửa Đồng
Tranh, Cửa Lôi Rạp [3], còn gọi là Cửa
Xoài (Soài) Rạp (nay gọi là Lôi Lạp (Soi
Rạp), (tỉnh Gia Định); Cửa Tiểu, Cửa Đại,
Cửa Ba Lai (tỉnh Mĩ Tho); Cửa Mĩ Thanh,
Cửa Trấn Di (tỉnh An Giang); Cửa Hương
Úc, Cửa Rạch Giá, Cửa Đại, Cửa Đốc
Vàng, Cửa Gành Hàu [3] (có thể đây có
nhiều con hàu), Cửa Bồ Đề, Cửa Rạch
Cóc, Cửa Lớn, Cửa Bãi Vọp, Cửa Đầm
Cùng, Cửa Đá Bạc, Cửa Rạch Già, Cửa
Mương Đào, Cửa Kim Qui, Cửa thứ Mười,
Cửa thứ Chín, Cửa thứ Tám, Cửa thứ Bảy,
Cửa thứ Sáu, Cửa thứ Năm, Cửa thứ Tư,
Cửa thứ Ba, Cửa thứ Hai, Cửa thứ Nhứt,
Cửa Bé, Cửa Rạch Sỏi, Cửa Rạch Đóng,
Cửa Đại Kim Dự, Cửa Tiểu Kim Dự, Cửa
Cà Ba, Cửa Sa Hào, Cửa Phì Phạt, Cửa Sa
Ngao, Cửa Tân Dương (tỉnh Hà Tiên).
Địa danh có yếu tố “vũng”, “cổ”,
“cồn”: Vũng Tàu (tỉnh Biên Hòa); Cổ
Chiên [3] (hình dạng cửa sông như cái cổ
trong “cổ cò”), (tỉnh Vĩnh Long); Cồn
Trăng, Thủy Cồn, (tỉnh Vĩnh Long).
2.1.1.2. Địa danh không có yếu tố
loại danh
Địa danh có yếu tố “cái” (từ chỉ đơn vị
đứng trước danh từ), trong các nghĩa của từ
này chưa thấy nói chỉ “sông”: Cái Cát (tỉnh
Vĩnh Long). Nhưng “cái” có thể mang
nghĩa “sông” bởi chúng tôi thấy có hiện
tượng các địa danh có yếu tố “cái” liên
quan đến “giang”: Cái Dâu Thượng:
Thượng Thầm giang, Cái Mơng Lớn: An
Vĩnh Giang, Cái Mít: Ba La Giang.
Địa danh chỉ tên gọi riêng: Ngao Châu,
Ba Rài (tỉnh Vĩnh Long), Xích Ram (tỉnh
Biên Hòa).
2.1.2. Địa danh sông nước
2.1.2.1. Địa danh có yếu tố loại danh
Loại địa danh này thường bắt đầu các
yếu tố ngôn ngữ là “sông”, “rạch”, “đầm”,
“vàm”, “kinh”, “vũng”, “bưng” để biểu thị
đặc điểm loại danh. Các yếu tố “đầm”,
“vũng”, “bưng” chỉ một vùng trũng thấp
ngập nước và “vàm” chỉ ngã ba sông rạch
hoặc sông con chảy ra sông lớn. [11]
Địa danh có yếu tố “sông”: Sông
Đồng Nai, Sông Bé, Sông Đồng Môn,
Sông Mô Xoài (tỉnh Biên Hòa); Sông Bến
Nghé, Sông Bến Lức, Sông Quang Hóa
(tỉnh Gia Định); Sông Lớn, Sông Vũng Gù,
Sông Trâu Trắng, Sông Cần Lố, Sông Cái
Bè, Sông Cái Lá; (tỉnh Định Tường); Sông
Long Hồ, Sông Vàm Tuần, Sông Hàm
Luông, Sông Sốc Sãi Hạ (còn gọi là sông
Tiên Thủy [2]), Sông Cái Muối, Sông Cần
Thay, Sông Láng Thé (tỉnh Vĩnh Long);
Sông Sau, Sông Sa Đéc, Sông Long Phụng,
Sông Châu Đốc, Sông Trường Tiền (tỉnh
An Giang).
Địa danh có yếu tố “rạch”: Rạch Vắp,
Rạch Đông, Rạch Cát, Rạch Choại, Rạch
Lá Buôn, Rạch Bà Kí (tỉnh Biên Hòa);
Rạch Bà Nghè, Rạch Ông Lớn, Rạch Ông
Nhỏ, Rạch Cát, Rạch Đôi Ma, Rạch Lá,
Rạch Gò Công, Rạch Khe Răng (tỉnh Gia
Định); Rạch Bát Đông, Rạch Bát Chiêm,
Rạch Gằm, Rạch Xoài Mút, Rạch Cái Thia
(tỉnh Định Tường); Rạch Trà Ôn (tỉnh
Vĩnh Long); Rạch Gỗ Đền (tỉnh An
Giang).
7
Địa danh có yếu tố “kinh”, “vàm”:
Kinh qua Gò Công, Kinh Trà Cú (tỉnh Gia
Định); Kinh Bà Kèo hay Rạch Chanh,
Kinh Vũng Gù (tỉnh Định Tường); Kinh
Vĩnh Tế, Ba Lạch hay Kinh Rạch Giá (tỉnh
An Giang); Vàm Bến Nghé, Vàm Bát Tân
(tỉnh Gia Định); Vàm Gia (tỉnh Định
Tường); Vàm Ông Chưởng, Vàm Nao,
Vàm Ray (tỉnh An Giang).
Địa danh có yếu tố “vũng”, “đầm”,
“bưng”: Vũng Gù (tỉnh Gia Định); Vũng
Liêm (tỉnh Vĩnh Long); Đầm Gò Vấp (tỉnh
Gia Định); Địa danh có yếu tố “bưng”:
Bưng Ca Âm (tỉnh An Giang).
2.1.2.2. Địa danh không có yếu tố
loại danh
Lá Buông, La Nha, An Hòa, Nước
Lộn, Thủy Vọt, Ngã Bảy (tỉnh Biên Hòa);
Ngã tư Ba Cụm, Châu Phê, Thuộc Lãng,
Giồng Bầu, Xá Hương (tỉnh Gia Định); Trà
Hôn hay Cà Hôn, Ba Lai Bắc, Ba Lai Nam
(tỉnh Định Tường); Mĩ Lồng, Cái Dâu
Thượng (còn gọi Thượng Thầm Giang [2]),
Cái Mơng Lớn (còn gọi An Vĩnh Giang
[2]), Mỏ Cày, Cái Mít (còn gọi Ba La
Giang [2]), Ba Tri Ớt (còn gọi Vĩnh Đức
Giang[2]), Ba Tri Cá (còn gọi Châu Thới
Giang [2]), Ba Tri Rơm, Mân Thít, Trà
Vinh (tỉnh Vĩnh Long); Cái Tàu Hạ, Nha
Mân, Nước Xoáy (còn gọi Hồi Luân Thủy
Tam Kì [2]), Cái Bè Cạn (còn gọi Tân
Đông Giang [2]), Đất Sét (còn gọi Mĩ An
Giang [2]), Cái Tàu Thượng (còn gọi Hội
An Giang [2]), Cái Mới (còn gọi Tân
Giang [2]), Cái Đầm, Lấp Vò (còn gọi
Cường Thành Giang [2]), Lai Vung (còn
gọi Cường Oai Giang [2), Bò Ót, Cần Thơ,
Cái Vồn, Ba Láng, Cái Chàm, Ba Thắc,
Sốc Trăng, Búa Thảo (tỉnh An Giang).
2.1.3. Địa danh đảo, cồn trên sông biển
2.1.3.1. Địa danh có yếu tố loại danh
Loại địa danh này thường bắt đầu các
yếu tố ngôn ngữ là “hòn”, “cù lao”, “cồn”,
“bãi”, “đảo” để biểu thị đặc điểm loại danh
phần đất đá nổi lên giữa sông biển. Riêng
“đảo” là yếu tố Hán -Việt tương ứng với
“cù lao”. Có thể yếu tố “đảo” xuất hiện sau
để chỉ loại cù lao lớn.
Địa danh có yếu tố “hòn”: Hòn Kim
Dự Lớn, Hòn Kim Dự Nhỏ, Hòn Tre
Trong, Hòn Tre ngoài, Hòn Châu, Hòn
Dầu Rái, Hòn Đá Lửa, Hòn Tre, Hòn Thổ
Châu, Hòn Cổ Son, Hòn Cổ Công, Hòn Cổ
Cốt (tỉnh Hà Tiên).
Địa danh có yếu tố “cù lao”: Cù Lao
Phú Quốc [3], (tỉnh Hà Tiên); Cù Lao Cát,
Cù Lao Đất, Cù Lao Nai, Cù Lao Bần, Cù
Lao Trầu, Cù Lao Lớn, Cù Lao Ba Động,
Cù Lao Cái Cấm, Cù Lao Bãi Ngao, Cù
Lao Phụ Long, Cù Lao Dài, Cù Lao Tân
Cù, Cù Lao Vĩnh Tùng (tỉnh Vĩnh Long);
Cù Lao Ba Lăng, Cù Lao Qụa, Cù Lao
Long Ẩn, Cù Lao Cái Thia, Cù Lao Trà
Luộc, Cù Lao Bãi Đám, Cù Lao Họ, Cù
Lao Cồn Tàu, Cù Lao Rồng (tỉnh Định
Tường); Cù Lao Tân Phụng, Cù Lao Nga,
Cù Lao Giêng, Cù Lao Trâu, Cù Lao Tòng
Sơn-Vàm Cái Tàu Thượng, Cù Lao Tây,
Cù Lao Nai Đông, Cù Lao Nai Tây, Cù
Lao Heo Bắc, Cù Lao Giao Lửa Nam, Cù
Lao Táng Dù, Cù Lao Chà Và, Cù Lao
Nang Gù, Cù Lao Bí, Cù Lao Giung (tỉnh
An Giang); Cù Lao Côn Lôn (tỉnh Gia
Định)[3]; Cù Lao Phố, Cù Lao Ngô Đông,
Cù Lao Tân Triều Tây, Cù Lao Tân Chánh
hay Đồng Sứ, Cù Lao Cái Tắc (tỉnh Biên
Hòa).
Địa danh có yếu tố “cồn”, “bãi”: Cồn
Ngao Tùng (tỉnh Vĩnh Long); Bãi Bà Lúa
(tỉnh An Giang).
2.1.3.2. Địa danh không có yếu tố
loại danh
Vĩnh Tùng Ba hay ngang Long Hồ
(tỉnh Vĩnh Long).
8
2.2 Địa danh thể hiện đặc điểm
cấu tạo và đặc trưng sản vật
2.2.1.1. Địa danh thể hiện đặc điểm
cấu tạo
Về độ lớn của địa danh: Cửa Tiểu, Cửa
Đại (tỉnh Mĩ Tho), Cửa Lớn, Cửa Bé, Hòn
Kim Dự Lớn, Hòn Kim Dự Nhỏ (tỉnh Hà
Tiên); Sông Bé (tỉnh Biên Hòa); Sông Lớn
(tỉnh Định Tường); Cù Lao Lớn (tỉnh Vĩnh
Long).
Về hình dạng của địa danh: Sông Vũng
Gù, Kinh Vũng Gù, Cù Lao Long Ẩn, Cù
Lao Rồng (tỉnh Định Tường); Kè Đôi, Ba
Kè, Cù Lao Ba Động, Cù Lao Dài (tỉnh
Vĩnh Long); Sông Trường Tiền (tỉnh An
Giang); Hòn Cổ Son, Hòn Cổ Công, Hòn
Cổ Cốt (tỉnh Hà Tiên).
Về trạng thái của địa danh: Nước
Xoáy, Cái Bè Cạn (tỉnh An Giang); Nước
Lộn, Thủy Vọt (tỉnh Biên Hòa).
2.2.1.2. Địa danh thể hiện đặc trưng
sản vật
Địa danh biểu thị nơi có các loại động
vật đặc trưng: Cửa Gành Hàu (có thể nơi
đây có nhiều con hàu) [3] Cửa Rạch Cóc,
Cửa Bãi Vọp (có thể nơi đây nhiều con
vọp) thuộc tỉnh Hà Tiên; Sông Đồng Nai
(tỉnh Biên Hòa); Sông Trâu Trắng (tỉnh
Định Tường); Sông Bến Nghé, Vàm Bến
Nghé (có thể là nơi có nhiều con ghé
xuống uống nước, trằm mình) thuộc tỉnh
Gia Định; Cù Lao Nai, Cồn Ngao, Cù Lao
Bãi Ngao, Ba Tri Cá (tỉnh Vĩnh Long); Cù
Lao Trâu, Cù Lao Nai Đông, Cù Lao Nai
Tây, Cù Lao Heo Bắc (tỉnh An Giang).
Địa danh biểu thị nơi có các loại thực
vật đặc trưng: Rạch Lá Buông, Sông Mô
Xoài (tỉnh Biên Hòa); Giồng Bầu (tỉnh Gia
Định); Rạch Xoài Mút (tỉnh Định Tường);
Cái Dâu Thượng, Cái Mít, Ba Tri Ớt, Ba
Tri Rơm, Cù Lao Bần, Cù Lao Trầu (tỉnh
Vĩnh Long); Tắt Cây Sung, Rạch Gỗ Đền,
Cù Lao Bí (tỉnh An Giang); Hòn Tre
Trong, Hòn Tre ngoài , Hòn Dầu Rái (tỉnh
Hà Tiên).
2.3. Địa danh thể hiện danh nhân và
vị trí địa lí
2.3.1. Địa danh thể hiện danh nhân
Rạch Bà Nghè, Rạch Ông Lớn, Từ
Rạch Ông Nhỏ (tỉnh Gia Định);Vàm Ông
Chưởng, Kinh Vĩnh Tế, Tắt Ông Thục
(tỉnh An Giang); Kinh Bà Kèo (tỉnh Định
Tường).
2.3.2. Địa danh thể hiện vị trí địa lí
Ngã Ba Nhà Bè, Ngã Bảy, Cù Lao Ngô
Đông, Cù Lao Tân Triều Tây (tỉnh Biên
Hòa); Ngã tư Ba Cụm (tỉnh Gia Định);
Sông Sau, Sông Trường Tiền, Cù Lao Nai
Đông, Cù Lao Nai Tây (tỉnh An Giang);
Hòn Tre Trong, Hòn Tre ngoài (tỉnh Hà
Tiên).
2.4. Địa danh xét theo đặc điểm
ngôn ngữ
2.4.1. Địa danh có hai ngôn ngữ
2.4.1.1. Dịch chuyển yếu tố địa danh
Việt sang Hán- Việt
a. Dịch chuyển yếu tố địa danh chỉ loại
(tên chung)
“Dịch” ở đây dùng để chỉ cách gọi tên
đất có yếu tố tiếng Hán bên cạnh yếu tố
tiếng Việt mà hai yếu tố ngôn ngữ có nghĩa
tương đương.
Yếu tố “cửa” dịch thành “môn” và
“hải môn”: Cửa Tiểu: Tiểu Hải Môn, Cửa
Đại: Đại Hải Môn, Cửa Ba Lai: Ba Lai
Môn (tỉnh Mĩ Tho); Cửa Đại: Đại Môn
(tỉnh Hà Tiên).
Yếu tố “sông” dịch thành “giang”:
Sông Đồng Nai: Phước Long Giang, An
Hòa: An Hòa giang, Sông Đồng Môn:
Đồng Môn giang, Sông Mô Xoài: Hương
Phước Giang, Sông Bé: Tiểu Giang (tỉnh
Biên Hòa); Sông Bến Nghé: Tân Bình
giang, Sông Bến Lức: Thuận An Đại
9
Giang, Sông Quang Hóa: Quang Hóa
Giang (tỉnh Gia Định); Sông Lớn: Mĩ Tho
Giang, Sông Vũng Gù: Hưng Hòa Giang,
Sông Trâu Trắng: Bạch Ngưu giang, Sông
Cần Lố: Cần Lố giang, Sông Cái Bè: An
Bình giang, Sông Cái Lá: Hiệp Đức Giang
(tỉnh Định Tường); Sông Long Hồ: Long
Hồ Giang, Sông Vàm Tuần: Đại Tuần
Giang, Sông Hàm Luông: Hàm Luông
Giang, Sông Sốc Sãi Hạ: Tiên Thủy Giang,
Sông Cái Muối: Binh Phụng Giang, Sông
Cần Thay: Cần Thay giang, Sông Láng
Thé: Láng Thé giang (tỉnh Vĩnh Long);
Sông Sau: Hậu Giang, Sông Sa Đéc: Sa
Đéc Giang, Sông Long Phụng: Long Phụng
Giang, Sông Châu Đốc: Châu Đốc Giang,
Sông Trường Tiền: Tiền Trường Giang
(tỉnh An Giang).
Yếu tố “rạch” dịch thành “giang”:
Rạch Vắp: Kiên Giang, Rạch Đông: Đông
Giang, Rạch Choại: Trạch Đằng giang,
Rạch Bà Kí: Kí giang, Rạch Bà Nghè: Bình
Trị Giang, Rạch Ông Lớn: Đại Phong
Giang, Rạch Cát: Sa giang, Rạch Đôi Ma:
Tình Trinh Giang, Rạch Lá: Tra giang,
Rạch Khe Răng: Khe Răng Giang, Rạch Lá
Buôn: Bối Diệp giang (tỉnh Biên Hòa);
Rạch Bát Đông: Bát Đông Giang, Rạch Bát
Chiêm: Bát Chiêm giang, Rạch Gằm: Gằm
Giang, Rạch Xoài Mút: Tị Thập Giang,
Rạch Cái Thia: Thi giang (tỉnh Định
Tường); Rạch Trà Ôn: Trà Ôn Giang (tỉnh
Vĩnh Long); Rạch Gỗ Đền: Thượng Cần
Thơ Giang (tỉnh An Giang).
Yếu tố “vàm”, “kinh”, “kè”, “rạch”
dịch thành “giang”. ở đây chỉ là tương đối,
có thể người dân gốc Hoa ở vùng này
chuyển dịch các yếu tố vừa nêu thành
“giang” hoặc “hà”. Thực ra thì “hà” mới là
yếu tố ngôn ngữ Hán còn “giang” là ngôn
ngữ Nam Á của cư dân Bách Việt): Đầm
Gò Vấp: Lão Đống Giang, Vàm Bến Nghé:
Bình Dương Giang, Vũng Gù: Hưng Hòa
Giang, Kinh Gò Công: Khâu Giang, Vàm
Bát Tân: Bát Tân Giang (tỉnh Biên Hòa);
Vàm Gia Giang, Kinh Bà Kèo: Đăng
Giang (tỉnh Định Tường); Kè Đôi: Song
Tông Giang, Ba Kè: Kiên Thắng Giang,
Vũng Liêm: An Phú Giang (tỉnh Vĩnh
Long); Vàm Ông Chưởng: Lễ Công giang,
Vàm Nao: Vàm Giao Giang, Vàm Ray: An
Thới Giang (tỉnh An Giang); Kinh Vũng
Gù: Bảo Định Hà (tỉnh Định Tường); Rạch
Cát: Sa Hà, Kinh Trà Cú: Lợi Tế Hà (tỉnh
Biên Hòa).
Yếu tố “cù lao” dịch thành “châu”: Cù
Lao Cát: Sa Châu, Cù Lao Đất: Thổ Châu,
Cù Lao Nai: Lộc Châu, Cù Lao Bần: Thủy
Liễu Châu, Cù Lao Trầu: Phù Châu, Cù
Lao Lớn: Đại Châu, Cù Lao Ba Động: Tam
Động Châu, Cù Lao Cái Cấm: Thanh Sơn
Châu, Cù Lao Bãi Ngao: Ngao Châu, Cù
Lao Phụ Long: Phụ Long Châu, Cù Lao
Dài: Trường Châu,(tỉnh Vĩnh Long); Cù
Lao Ba Lăng: Ba Lăng Châu, Cù Lao Qụa:
Ô Châu, Cù Lao Long Ẩn: Long Ẩn Châu,
Cù Lao Cái Thia: Thi Hàn Châu, Cù Lao
Trà Luộc: Kiến Lợi Châu, Cù Lao Bãi
Đám: Phú An Châu, Cù Lao Họ: Thới Sơn
Châu, Cù Lao Cồn Tàu: Quới Sơn Châu,
Cù Lao Rồng: Long Châu (tỉnh Định
Tường); Cù Lao Nga: Nga Châu, Cù Lao
Giêng: Dinh Châu, Cù Lao Trâu: Ngưu
Châu, Cù Lao Tây: Tê Châu, Cù Lao Nai
Đông: Lộc Châu, Cù Lao Nang Gù: Năng
Gù Châu, Cù Lao Bí: Qua Châu, Bãi Bà
Lúa (Tân Dinh Châu, Cù Lao Giung:
Huình Dung Châu (tỉnh An Giang); Cù
Lao Phố: Đại Phố Châu, Cù Lao Ngô
Đông: Ngô Châu, Cù Lao Tân Triều Tây:
Tân Triều Châu, Cù Lao Tân Chánh: Tân
Chánh Châu (tỉnh Biên Hòa).
Yếu tố “bãi” dịch thành “châu”: Bãi Bà
Lúa: Tân Dinh Châu (tỉnh An Giang). Yếu
10
tố “cù lao” dịch thành “đảo”: Cù Lao Côn
Nôn/Lôn: Côn Nôn đảo (tỉnh Gia Định);
Cù Lao Phú Quốc: Phú Quốc Đảo (tỉnh Hà
Tiên).
Yếu tố “hòn” dịch thành “dự”: Hòn
Tre Trong: Nội Trúc Dự, Hòn Tre ngoài:
Ngoại Trúc Dự, Hòn Châu: Châu Dự, Hòn
Dầu Rái: Mãnh Hỏa Dự, Hòn Đá Lửa:
Thạch Hỏa Dự, Hòn Tre: Trúc Dự, Hòn
Thổ Châu: Thổ Châu Dự, Hòn Cổ Son: Cổ
Son Dự, Hòn Cổ Công: Cổ Công Dự, Hòn
Cổ Cốt: Cổ Cốt Dự (tỉnh Hà Tiên).
b. Dịch chuyển yếu tố địa danh chỉ
tên riêng
Rạch Cát: Sa Hà, “cát” thuần Việt,
“sa” Hán –Việt; Nước Lộn: Thủy Hiệp
Giang, “nước lộn” thuần Việt, “Thủy
Hiệp” Hán -Việt (tỉnh Biên Hòa); Sông
Trâu Trắng: Bạch Ngưu giang, “trâu trắng”
thuần Việt, “bạch ngưu” Hán –Việt (tỉnh
Định Tường); Sông Sau: Hậu Giang, “sau”
thuần Việt, “hậu” Hán –Việt; Nước Xoáy:
Hồi Luân Thủy Giang, “nước xoáy” thuần
Việt, “hồi luân thủy” Hán –Việt”; Cái Mới:
Tân Giang, “mới” thuần Việt, “tân” Hán-
Việt; Sốc Trăng: Nguyệt Giang, “trăng”
thuần Việt, “nguyệt” Hán-Việt (tỉnh An
Giang).
Hòn Tre Trong: Nội Trúc Dự, “tre
trong” thuần Việt, “nội trúc” Hán –Việt;
Hòn Tre ngoài: Ngoại Trúc Dự, “tre ngoài”
thuần Việt (“ngoài” có thể biến âm từ
“ngoại”, “ngoại trúc” Hán –Việt; Hòn Đá
Lửa: Thạch Hỏa Dự, “đá lửa” thuần Việt,
“thạch hỏa” Hán –Việt; Hòn Tre: Trúc Dự,
“tre” thuần Việt, “trúc” Hán-Việt (tỉnh
Hà Tiên).
Cù Lao Trầu: Phù Châu, “trầu” thuần
Việt, “phù” Hán-Việt; Cù Lao Lớn: Đại
Châu, “lớn” thuần Việt, “đại” Hán-Việt;
Cù Lao Cát: Sa Châu, “cát” thuần Việt,
“sa” Hán-Việt; Cù Lao Đất: Thổ Châu,
“đất” thuần Việt, “thổ” Hán –Việt; Cù Lao
Nai: Lộc Châu, “nai” thuần Việt, “lộc” Hán
–Việt; Cù Lao Dài: Trường Châu, “dài”
thuần Việt, “trường” Hán –Việt (tỉnh Vĩnh
Long); Cù Lao Qụa: Ô Châu, “quạ” thuần
Việt, “ô ” Hán –Việt); Cù Lao Rồng: Long
Châu, “rồng” thuần Việt, “long” Hán –
Việt, (tỉnh Định Tường).
c. Dịch chuyển cả hai yếu tố địa danh
chung và riêng
Thường dịch chuyển địa danh thuần
Việt sang Hán-Việt: Hòn Đá Lửa: Thạch
Hỏa Dự, Hòn Tre: Trúc Dự, (tỉnh Hà Tiên);
Cù Lao Qụa: Ô Châu (tỉnh Định Tường)
2.4.1.2. Thêm yếu tố “giang” chỉ sông
nước
Lá Buông: Bồng Giang, La Nha: La
Nha giang, An Hòa: An Hòa giang, Nước
Lộn: Thủy Hiệp Giang, Thủy Vọt: Thủy
Vọt giang, Ngã Bảy: Thất Kì Giang, Châu
Phê: Châu Phê giang, Thuộc Lãng: Thuộc
Lãng giang, Xá Hương: Xá Hương
Giang (tỉnh Biên Hòa); Trà Hôn hay Cà
Hôn: Kì Hôn Giang, Ba Lai Bắc: Ba Lai
Bắc Giang, Ba Lai Nam: Ba Lai Nam
Giang (tỉnh Định Tường); Mĩ Lồng: Mĩ
Lồng Giang, Cái Mít: Ba La Giang, Ba Tri
Ớt: Vĩnh Đức Giang, Ba Tri Cá: Châu Thới
giang, Ba Tri Rơm: Châu Bình Giang, Mân
Thít: Mân Thít Giang, Trà Vinh: Trà Vang
Giang (tỉnh Vĩnh Long); Nha Mân: Nha
Mân Giang, Cái Bè Cạn: Tân Đông Giang,
Đất Sét: Mĩ An Giang, Cái Tàu Thượng:
Hội An Giang, Cái Mới: Tân Giang, Cái
Đầm: Đầm Giang, Bò Ót: Bầu Ót Giang,
Cần Thơ: Cần Thơ Giang, Cái Vồn: Bồn
Giang, Ba Thắc: Ba Thắc Giang, Sốc
Trăng: Nguyệt Giang, Búa Thảo: Phụ Đầu
Giang (tỉnh An Giang).
2.4.1.3. Tên chung thuần Việt,
tên riêng Hán - Việt
Cửa Tiểu, Cửa Đại (thuộc tỉnh Mĩ Tho
11
cũ); Cửa Đại Kim Dự, Cửa Tiểu Kim Dự
(tỉnh Hà Tiên); Sông Long Hồ (tỉnh Vĩnh
Long); Sông Long Phụng, Sông Trường
Tiền (tỉnh An Giang)
Cù Lao Phú Quốc (tỉnh Hà Tiên); Cù
Lao Phụ Long (tỉnh Vĩnh Long); Cù Lao
Long Ẩn (tỉnh Định Tường); Cù Lao Tân
Phụng (tỉnh An Giang)
2.4.1.4. Tên riêng vừa thuần Việt vừa
Hán-Việt
Thủy Cồn: “thủy” Hán -Việt, “cồn”
thuần Việt (tỉnh Vĩnh Long), Thủy Vọt:
“thủy” Hán-Việt, “vọt” thuần Việt (tỉnh
Biên Hòa); Vàm Gia: “vàm” thuần Việt,
“gia” Hán-Việt (tỉnh Định Tường); Mĩ
Lồng: “mĩ” Hán-Việt, “lồng” thuần Việt;
Cái Dâu Thượng: “cái dâu” thuần Việt,
“thượng” Hán-Việt (tỉnh Vĩnh Long); Cái
Tàu Hạ: “cái” thuần Việt, “tàu hạ” Hán-
Việt (tỉnh An Giang)
Hòn Kim Dự Lớn: “kim dự” Hán-Việt,
“lớn” thuần Việt (tỉnh Hà Tiên); Cù Lao
Cồn Tàu: “cồn” thuần Việt, “tàu” Hán-Việt
(tỉnh Định Tường); Nai Đông: “nai” thuần
Việt, “Đông” Hán-Việt; Cù Lao Heo Bắc:
“heo” thuần Việt, “bắc” Hán-Việt; Cù Lao
Giao Lửa Nam: “giao nam” Hán-Việt,
“lửa” thuần Việt (tỉnh An Giang)
2.4.2. Địa danh chỉ có một ngôn ngữ
2.4.2.1. Địa danh thuần Việt
a. Địa danh cửa sông, biển
Cửa Cần Giờ (tỉnh Gia Định); Cổ
Chiên, Ba Rài, Cái Cát, Cồn Trăng (tỉnh
Vĩnh Long); Cửa Gành Hàu, Cửa Bồ Đề,
Cửa Rạch Cóc, Cửa Lớn, Cửa Bãi Vọp,
Cửa Đầm Cùng, Cửa Rạch Già, Cửa
Mương Đào, Cửa thứ Nhất, Cửa thứ
Mười, Cửa Bé, Cửa Cà Ba (tỉnh Hà Tiên).
b. Địa danh sông rạch
Sông Đồng Nai, Lá Buông, Rạch Vắp
Sông Bé, Rạch Cát, Rạch Choại, Rạch Bà
Kí, Nước Lộn, Ngã Ba Nhà Bè, Ngã Bảy,
Sông Mô Xoài (tỉnh Biên Hòa); Sông Bến
Nghé, Rạch Bà Nghè, Đầm Gò Vấp, Vàm
Bến Nghé, Rạch Ông Lớn, Rạch Ông Nhỏ,
Rạch Cát, Ngã tư, Ba Cụm, Sông Bến Lức,
Rạch Đôi Ma, Vũng Gù, Rạch Lá, Rạch Gò
Công, Giồng Bầu, Kinh Gò Công, Sông
Bến Lức, Rạch Khe Răng (tỉnh Gia Định).
Sông Lớn, Sông Vũng Gù, Rạch Bát