Nhật ký thực tập sư phạm

Ở tuần này chúng em chưa có kế hoạch và lịch của trường mầm non để lên tiết dạy. Do ở tuần đầu nhà trường còn lo cho việc đón đoàn thanh tra về kiểm tra trường và cũng là thời gian trường đang tổ chức cho các cô dạy giỏi cấp trường

doc11 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 30808 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhật ký thực tập sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬT KÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM Họ tên giáo sinh: Nguyễn Thị Hiền Lớp: Đại học sư phạm mầm non hệ tại chức K3A Đơn vị về thực tập: Trường mầm non Khánh Tiên Thời gian thực tập: 4 tuần từ ngày 03/10/2011 đến ngày 29/10/2011 Tuần 1: Từ 03/10/2011 đến 07/10/2011 Ở tuần này chúng em chưa có kế hoạch và lịch của trường mầm non để lên tiết dạy. Do ở tuần đầu nhà trường còn lo cho việc đón đoàn thanh tra về kiểm tra trường và cũng là thời gian trường đang tổ chức cho các cô dạy giỏi cấp trường. Về các hoạt động trong ngày ở Tuần 1 nhóm em cũng tiến hành theo kế hoạch. Buổi sáng đến trường từ 6h30, vệ sinh dọn dẹp, kê bàn ghế để chuẩn bị đón trẻ, có trẻ đi sớm và một số trẻ đi trễ. 7h15 trẻ vào lớp điểm danh, báo cáo sỉ số xuống nhà bếp. 8h trẻ xuống sân chơi, quan sát trẻ, cho trẻ tập thể dục sáng. Đến 8h30 cho trẻ vào lớp. Tuy chưa có kế hoạch lên tiết dạy, em thay cô chủ nhiệm quản lớp, cho trẻ đọc thơ hoặc hát những bài hát về chủ đề. Do thời tiết lúc này lạnh nên sĩ số trẻ cũng không ổn định lắm lúc 22, 23 trẻ. Cũng có trẻ bị bệnh nên phải nghỉ học. Các trẻ ở lớp 5 tuổi cũng rất ngoan, biết nghe lời cô giáo nên các hoạt động trẻ rất có nề nếp. Hoạt động trong lớp trẻ chơi ở các góc chơi rất tốt. 10h30 cho trẻ ăn trưa. 11h trẻ ngủ trưa. Đến 14h đánh thức trẻ dạy ăn phụ. 14h45 trẻ làm vệ sinh, thay quần áo, chải đầu, buộc tóc. Hoạt động chiều cho trẻ chơi một số trò chơi, hát một số bài hát trẻ thích đến khi phụ huynh đón về. Phụ huynh các bé đa số rất vui vẻ, gần gũi thường nói chuyện, trao đổi về tình hình của trẻ ở nhà với các giáo viên. Nhận xét cuối tuần: Ban giám hiệu có nhận xét nhóm em rất tích cực trong công việc, vệ sinh sạch sẽ, đón và trả trẻ đều tốt. Tuần 2: Từ 10/10/2011 đến 14/10/2011 Đã có kế hoạch lên tiết dạy. Chủ đề: Bản thân, kéo dài đến 2 tuần ở tháng này do cô Nguyễn Thị Trang Nhung chủ nhiệm. Như cô hiệu phó đã nói giáo án phải được soạn và đưa cho các chị trước từ 2 đến 3 ngày để chị nhận xét và sửa. Trong tuần này cô Nhung rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn giáo án của lớp em. Thứ hai ngày 10/10/2011. - Việc đón trẻ, vệ sinh và cho trẻ ăn được chị chủ nhiệm nhận xét rất tốt. - Hoạt động chung : PTVĐ : Đập bắt bóng hai tay. TCVĐ: Bắt trước tạo dáng. Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm: Quản trẻ tốt, chuẩn bị ĐDDH đầy đủ, tiến trình lên lớp đầy đủ các bước, giờ dạy gây được hứng thú với trẻ. Thứ ba ngày 11/10/2011. * 6h30 đến lớp, vệ sinh lớp học, đón trẻ, cho trẻ tập thể dục sáng, chuẩn bị cho tiết dạy. * Dạy trẻ lĩnh vực phát triển nhận thức: KPKH - Khám phá, tìm hiểu về quá trình lớn lên của bé. Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm: Cô có giọng nói nhẹ nhàng, nội dung truyền đạt kiến thức sâu, đồ dùng dạy học phong phú, hiện đại. * Việc vệ sinh, cho trẻ ăn trưa, ngủ trưa, sinh hoạt chiều được đồng nghiệp nhận xét tốt. Thứ tư ngày 12/10/2011. * 6h30 đến lớp, vệ sinh lớp học, đón trẻ, cho trẻ tập thể dục sáng, chuẩn bị cho tiết dạy. * Dạy trẻ về lĩnh vực phát triển thẩm mỹ: HOẠT ĐỘNG ÂM NHẠC - Dạy: Hát và vận động Tìm bạn thân. - Nghe hát: Sinh nhật hồng. - TC: Ai đoán giỏi. Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm: cô gần gũi với trẻ, linh hoạt trong tiết dạy, đa số trẻ đạt yêu cầu giờ học. * 9h cho trẻ dạo chơi ngoài trời; 9h45 cho trẻ hoạt động góc; 10h20 cho trẻ cất dọn đồ chơi, vệ sinh; 10h30 cho trẻ ăn trưa; 11h cho trẻ ngủ trưa; 14h cho trẻ ăn phụ. 14h 30 sinh hoạt chiều: ôn bài hát “Tìm bạn thân”. Thứ năm ngày 13/10/2011. * 6h30 đến lớp, vệ sinh lớp học, đón trẻ, cho trẻ tập thể dục sáng, chuẩn bị đi dự giờ. 8h15 đi dự tiết mẫu lớp 3 tuổi. PTVĐ : Đề tài : Đi trong đường hẹp; Bật xa 25cm. Người dạy: Nguyễn Thị Tới. Nhận xét của em: tiến trình chị lên lớp rất tốt, trẻ hào hứng học, đa số trẻ đạt yêu cầu nội dung bài học, đồ dùng dạy học đầy đủ. Nhận xét của Đ/C hiệu phó: Tiết dạy đạt yêu cầu. * 10h về lớp, vệ sinh cho trẻ, cho trẻ ăn trưa, ngủ trưa. 14h cho trẻ ăn phụ. 14h 30 sinh hoạt chiều: ôn bài thơ “Cô dạy”. Thứ sáu ngày 14/10/2011. * 6h30 đến lớp, vệ sinh lớp học, đón trẻ, cho trẻ tập thể dục sáng, chuẩn bị đi dự giờ. 8h15 đi dự tiết mẫu lớp 4 tuổi. PTNN : Đề tài Kể truyện “Gấu con bị đau răng”. Người dạy: Nguyễn Thị Nhài. Nhận xét của em: tiến trình chị lên lớp rất tốt, trẻ hào hứng học, đa số trẻ đạt yêu cầu nội dung bài học, đồ dùng dạy học đầy đủ, phong phú. Nhận xét của Đ/C hiệu phó: Tiết dạy đạt yêu cầu, cô giáo nhẹ nhàng tạo được hứng thú với trẻ. * 10h về lớp, vệ sinh cho trẻ, cho trẻ ăn trưa, ngủ trưa. 14h cho trẻ ăn phụ. 14h 30 sinh hoạt chiều: ôn bài thơ “Cô dạy”. Nhận xét của BGH về nhóm thực tập của em trong tuần: Đảm bảo giờ giấc theo quy định, thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường, giờ lên lớp tốt. Nhận xét: cô chưa thuộc truyện kĩ, mô hình còn nhỏ. ĐDDH: cô làm rất đẹp, gần gũi với trẻ, cô có giọng kể hay, cô chưa bao quát trẻ. Tiết dạy được tổ chức vào buổi trưa sau giờ cho trẻ ăn xong. Thứ 6: PTNT: So sánh độ lớn của hai đối tượng. Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Cô gần gũi trẻ, quản trẻ tốt. Nhưng kiến thức còn hạn chế khi cung cấp cho trẻ. Đi sai phương pháp. Kết thúc tuần 2 chị Trinh có nhận xét nhóm em cần cố gắng hơn trong việc soạn giáo án, phương pháp cần nắm rõ hơn để rút kinh nghiệm tuần 3 tốt hơn. Tuần 3: Từ 2/1 đến 8/1/2010 Thứ 2: PTVĐ: Ném xa bằng một tay, HĐPH: chơi TC Thi xem ai chọn đúng, người dạy: Trần Thị Em. Nhận xét: Cô chuẩn bị đồ dùng đầy đủ, trẻ còn ồn. Thứ 3: KPXH: nhà cháu chuẩn bị tết như thế nào? Đọc thơ: Tết đang vào nhà. Người dạy: Kiều Sama. Nhận xét: Cô nói chưa rõ lời, tiết học chưa linh hoạt. Cô có cố gắng quản trẻ. Buổi chiều thường hay phụ chị dán sổ bé ngoan. Chị Trinh phải chuẩn bị lên tiết giáo viên dạy giỏi nên tiết học của bạn Sama dời về buổi chiều. Thứ 4: PTTM: Tô bình hoa màu xanh, hoa ở bình bên trái màu đỏ, hoa ở bình bên phải màu vàng Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Quản cháu tốt nhưng cung cấp kỷ năng kiến thức cho trẻ chưa rõ, chưa hoàn thành tốt sản phẩm. Thứ 5: PTTM:VĐTN: Sắp đến tết rồi, NH: cùng múa hát mừng xuân, TC: Đi nhịp nhàng hơn, Người dạy: Tăng Duy Thanh. Nhận xét: Cô duyên dáng, chuẩn bị đồ dùng đẹp, tiết học chưa linh hoạt lắm. Thứ 6: KPXH: Làm thí nghiệm về sự phát triển của cây Nhận xét: cô chuẩn bị đồ dùng nhưng kiến thức đưa trẻ lên tiết chưa được sâu sắc lắm Kết thúc ở lớp Bé 3: nhóm vệ sinh rất sạch sẽ, có lên sớm đón trẻ. Quá trình lên tiết dạy chưa được tốt lắm nhưng mọi hoạt động quản và vệ sinh trẻ làm rất tốt Đợt 2 Tuần 4: bắt đầu 15/2 đến 21/2/2010. Lớp Lớn 1. Đa số các trẻ lớn nên về vệ sinh,ăn, ngủ các trẻ đều tự làm rất tốt. Giáo viên gồm: Võ Thị Thu Phong, Phạm Thị Minh Nguyệt. Mọi thắc mắc về giáo án chị hướng dẫn rất nhiệt tình. Thứ 2: PTVĐ: Xem ai bò giỏi, TCVĐ: Xem ai nhanh hơn. Người dạy: Tăng Duy Thanh. Nhận xét: cô lên tiết dễ thương, gần gũi trẻ, ĐDDH rất đẹp, có tiến bộ. Nhưng thao tác cô làm mẫu không cần. Cô cần tập một trẻ bò giỏi và làm mẫu thay cô, không nhất thiết cô phải làm mẫu. Buổi chiều sau giờ ăn xong, lên tiết dạy. PTNN: Tập tô l, m, n. Tìm chữ cái trong các loại rau. Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Đồ dùng chưa đạt. Phương pháp đi đúng trình tự. Thứ 3: PTNT: Tên tôi là gì? Cắt dán, vẽ một số loại hoa quả bé thích. Người dạy: Trần Thị Em. Nhận xét: Đồ dùng không thích hợp, cung cấp kiến thức còn quá ít. Thứ 4: PTTM: Nặn các loại rau củ. TC:phân biệt loại quả giàu Vitamin A&C. Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Không bao quát được, cho trẻ chơi sai, cô dán tranh chưa đúng. Thứ 5: PTNT: Nhóm tôi có 8 quả. Đếm và nhận biết số lượng trong phạm vi 8. Người dạy: Kiều Sama. Nhận xét: Đồ dùng đầy đủ, không quản được trẻ, đồ dùng chưa có khoa học. Thứ 6: PTTM: Bầu và Bí. NH: Quả gì? Người dạy: Nguyễn Thị Thu Huyền. Nhận xét: Tiến trình chưa đúng, có chuẩn bị đồ dùng đầy đủ. Trẻ học rất tốt. Kết thúc cuối tuần chị nhận xét nhóm em lên tiết chưa được khá lắm, còn yếu trong việc cung cấp kiến thức cho trẻ. Đưa đón và trả trẻ đều tốt. So với tuần trước còn chậm chạp nên các chị nhắc nhiều hơn. Tuần 5: Từ 22/2 đến 28/2/2010 Các chế độ sinh hoạt của trẻ trong ngày vẫn diễn ra đồng đều. Chúng em đón trả trẻ đều rất tốt, quản trẻ an toàn. Thứ 2: PTNT: Quan sát một số con vật nuôi trong gia đình. TC: nghe tiếng kêu đoán tên con vật. Người dạy: Kiều Sama. Nhận xét: cung cấp kiến thức cho trẻ sai, phương pháp chưa đúng, ĐDDH chưa được đẹp lắm. Thứ 3: PTNN: Truyện: Hai anh em gà con. Người dạy: Nguyễn Thị Thu Huyền. Nhận xét: Giọng kể còn nhỏ, chưa cuốn hút trẻ, mô hình được nhưng nghững con vật trong tranh cần phải chuẩn bị kĩ hơn. Thứ 4: PTVĐ: Ném trúng đích nằm ngang bằng một tay. HĐPH: Nhảy lò cò. Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Có cố gắng hơn, tiết học mới nên trẻ chưa thực hiện được, tiết học chưa linh động lắm. Thứ 5: PTNT: Đếm đến 9, nhận biết các nhóm có 9 đối tượng. Người dạy: Trần Thị Em. Nhận xét: có cố gắng hơn tiết trước, ĐDDH chuẩn bị đầy đủ, nhưng kiến thức lồng ghép cho trẻ chưa được nhiều lắm. Thứ 6: PTTM: Nặn các con vật gần gũi. Người dạy: Tăng Duy Thanh. Nhận xét: vật mẫu của cô rất đẹp, tiến trình lên tiết rất gọn gàng, thu hút được trẻ khi tạo ra sản phẩm. Nhưng chưa bao quát được trẻ hết. Kết thúc 2 tuần ở lớp Lớn 1 các chị nhận xét nhóm: Ưu điểm: Có tích cực trong công việc được giao, vệ sinh, đón trả trẻ tốt, làm ĐDDH khá. Nhược điểm: quá trình lên tiết chưa được khá,kém linh hoạt trong tiết dạy Tuần 6, 7, 8 ở lớp Nhỡ 2 TGĐV: Giáo viên Võ Thị Nga, Hoàng Thị Hà. Nhóm em bắt đầu làm quen trẻ, ở lớp nhỡ 2 sỉ số trẻ thất thường có ngày 35, 36, 38 trẻ đi học. Tuần 6: Nhánh Tôm, cá, cua. Giáo viên chủ nhiệm: Hoàng Thị Hà Thứ 2: PTVĐ: Tung bắt bóng. HĐPH : TC: Cá và cò, Người dạy: Trần Thị Em. Nhận xét: cô giải thích phần làm mẫu còn lúng túng, bao quát trẻ chưa tốt. Chủ nhiệm: cô đón cháu ân cần, nhẹ nhàng, quản lý cháu tốt Thứ 3: PTTM: dân ca của bé. HĐPH: Hát và vận động Cá vàng bơi. Người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: Cô thực hiện đúng phương pháp, nhẹ nhàng, gần gũi. Chủ nhiệm: vệ sinh lớp gọn gàng sạch sẽ. Thứ 4: PTNT: KPKH: Cá thở như thế nào? Người dạy : Nguyễn Thị Thu Huyền Nhận xét: dạy được, tiết học rất linh hoạt. Chủ nhiệm: Cô đón trả trẻ tốt, vệ sinh gọn gàng, sạch sẽ. Thứ 5: PTTM : DH: Cá vàng bơi, NH: Tôm,cá, cua thi tài, TC: Ai nhanh nhất. Người dạy: Tăng Duy Thanh. Nhận xét: Cô đi đúng tiến trình tiết dạy, tác phong nhanh nhẹn gần gũi trẻ Chủ nhiệm: cô đón trẻ ân cần, nhẹ nhàng, gần gũi. Thứ 6: PTNT : Con số 3 ngộ nghĩnh ( so sánh thêm bớt trong phạm vi 3), người dạy: Kiều Sama. Nhận xét: Cô lên lớp tự tin, chuẩn bị ĐDDH đầy đủ Chủ nhiệm: cô đón trẻ ân cần, vệ sinh gọn gàng sạch sẽ. Tuần 7: Nhánh Thú Nuôi. Thứ 2: PTVĐ: Bò thấp chuôi qua cổng, người dạy: Nguyễn Thị Thu Huyền Nhận xét: cô có linh hoạt trong tiết dạy. Chủ nhiệm: cô đón trả trẻ ân cần, giao tiếp với phụ huynh tốt. Thứ 3: PTNT: HĐKP: Những con vật bé thích, Người dạy: Tăng Duy Thanh. Nhận xét:đồ dùng đẹp, cách lên tiết gọn gàng. Chủ nhiệm: đưa đón trẻ ân cần nhẹ nhàng, vệ sinh sạch sẽ. Thứ 4: Những chú vịt đáng yêu, HĐPH: hát và vận động Một con vịt, người dạy Kiều Sama. Nhận xét: cô nói nhanh trẻ không nghe rõ câu hỏi, tiết dạy chưa linh hoạt. Chủ nhiệm: vệ sinh sạch sẽ, ân cần đón trẻ. Thứ 5: PTTM: DH: Mèo con gà con và cún con, NH: chú mèo con, TC: tiếng kêu của các con vật, người dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: tiến trình lên tiết chưa được, tiết học không hấp dẫn trẻ, cô hát chưa chuẩn nhưng tác phong nhẹ nhàng. Thứ 6: PTNN: Truyện: Chuyện về chú gà trụi, người dạy: Trần Thị Em. Nhận xét: cô cố gắng lên tiết, tiết học còn buồn, trẻ còn thụ động. Chủ nhiệm: co vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng. Tuần 8 Thứ 2: PTVĐ: Bò như gấu, nhảy như thỏ, HĐPH: Kéo co, người dạy: Kiều Sama Nhận xét: cô nói chưa rõ và dứt khoát, chưa tự tin. Chủ nhiệm: vệ sinh gọn gàng. Thứ 3: PTNT: HĐKP: chúng mình cùng vào thảo cầm viên, người dạy: Nguyễn Thị Thu Huyền. Nhận xét: Cô linh hoạt trong tiết dạy, chuẩn bị ĐDDH đầy đủ. Chủ nhiệm: đón trả trẻ, vệ sinh gọn gàng. Thứ 4: PTTM: Những chú thỏ tinh khôn, HĐPH: tạo dáng, nguời dạy: Lưu Thị Thùy Mi. Nhận xét: cô làm mẫu cho trẻ chưa được đẹp, thao tác chưa gọn gàng, trẻ còn rỗi. Chủ nhiệm: quản trẻ tốt Thứ 5: PTTM : DH: Đố bạn con gì?NH: chú voi con ở bản Đôn Thứ 6: PTNN: Truyện Cáo thỏ và gà trống Hai ngày này do phải bốc thăm thi tốt nghiệp nên cô hiệu trưởng cho các bạn khỏi dạy để chuẩn bị ĐDDH cho thi tốt nghiệp. Kết thúc 3 tuần ở Nhỡ 2. Nhận xét của giáo viên Ưu điểm: vệ sinh gọn gàng sạch sẽ, giúp các chị chăm sóc trẻ tốt, không để trẻ té hoặc có chuyện gì xấu xảy ra. Nhược điểm: Ổn định trẻ còn ồn, đồ dùng ở các góc chưa nhiều, trả trẻ còn ồn. Qua 8 tuần thực tập mỗi lớp đều có những phần khác nhau. Các chị đều tận tình giúp đỡ trong việc giảng giải giáo án hướng dẫn các em trong các hoạt động. Trong 8 tuần nhóm em cũng có ít nhiều sai phạm hoặc thiếu sót trong tiết dạy cũng như trong các hoạt động. TIẾT DỰ GIỜ MẪU Qua các tuần thực tập trường đã tổ chức và tạo điều kiện cho các em được học hỏi mở mang kiến thức qua các tiết mẫu của các giáo viên ở trường Ngày 20/1 PTVĐ: Bò trong đường hẹp, lứa tuổi 25-36 tháng, người dạy Phạm Thị Đan Thanh Ngày 28/1/2010 PTTM: Nặn banh (nhà trẻ), người dạy: Lê Thị Lan Ngày 4/2/2010 PTNN thơ: Tết đang vào nhà Lớp nhỡ 2 Ngày 5/2/2010 PTTM: dạy hát Hoa trường em. Ngày 10/3/2010 PTTM: Vẽ vây cá và tô màu giáo sinh: Dương Thị Mộng Ngân Ngày 11/3/2010 PTNT:Đếm đến số lượng 3 Lớp Bé 2, người dạy: Phạm Thị Đan Thanh. Ngày 12/3/2010 PTNT làm quen chữ cái V, R Lớn 2, người dạy Phạm Thị Phương. 3/2010 Hoạt động Kidmart (khám phá khoa học tạo ra sản phẩm ngôi nhà của Sami) lớp Lớn 1, người dạy Phạm Thị Minh Nguyệt 3/2010 Tổ chức hoạt động góc lớp Lớn 2, giáo sinh Năng Nữ Thu Thảo.
Tài liệu liên quan